Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.
2. Luyện tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít những cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhât là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
(Gợi ý:
a) Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
b) Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)
Bài làm:
Chủ đề của đoạn văn là điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam (năng lực trí tuệ tốt nhưng thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế do cách học thiếu thông minh gây ra).
Các câu trong đoạn văn đều tập trung xoay quanh và triển khai chủ đề chung này.
Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ, thể hiện được mạch phát triển lập luận: câu (1) (2) khẳng định thế mạnh -> câu (3) câu chuyển (bên cái mạnh, người Việt Nam cũng có cái yếu) -> câu (4, 5) chỉ ra nhược điểm và đòi hỏi phải khắc phục nhược điểm.
Những phép liên kết sử dụng trong đoạn văn:
- Phép hế đồng nghĩa: sự thông minh, nhạy bén với cái mới = Bản chất trời phú ấy
- Phép nối: " Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn" bằng "ấy là".
- Phép lặp:" lỗ hổng ó lỗ hổng này" (ở câu 4 và câu 5); "sự thông minh" (câu 1) lặp lại trí thông minh (câu 5).
Xem thêm bài viết khác
- Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây:
- Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
- Nêu các phép liên kết câu, liên kết đoạn văn đã học ở bài 21.
- Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cú (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).
- Lập dàn ý chi tiết cho đề văn trên.
- Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
- Tìm những câu thơ có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và trong sóng trong bài thơ Mây và sóng của Ta – go. Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
- Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn để thấy được yêu cầu về bố cục của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
- Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã được miêu tả qua những nhân vật nào?
- Theo em, học sinh lớp 9 cần chuẩn bị những hành trang gì để bước vào trường trung học phổ thông ?
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì?
- Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa như thế nào đôi với việc rèn luyện kĩ năng làm văn?