Giải bài tập làm văn: Nghe và kể lại chuyện Tôi cũng như bác - tiếng việt 3 tập 1 trang 120
Tiếng Việt 3 tập 1, Giải bài tập làm văn: Nghe và kể lại chuyện Tôi cũng như bác - tiếng việt 3 tập 1 trang 120. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.
Câu 1. Nghe và kể lại câu chuyện Tôi cũng như Bác
Gợi ý:
a. Vì sao nhà văn không đọc được bản thông báo?
b. Ông nói gì với người đứng cạnh?
c. Người đó trả lời ra sao? Câu trả lời đó có gì đáng buồn cười?
Trả lời:
a. Nhà văn không đọc được bản thông báo vì ông quên không mang theo kính.
b. Ông nhờ người đứng cạnh đọc giúp bảng thông báo.
c. Người đó trả lời: Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi. Tôi không đọc được. Lúc nhỏ tôi không học nên bây giờ đang chịu mù chữ.
Câu trả lời đáng buồn cười ở chỗ: người đó thấy nhà văn không đọc được giống mình liền nghĩ ngay nhà văn đó cũng bị mù chữ như mình.
Kể đầy đủ câu chuyện : Tôi cũng như Bác
Học tập là một việc cần thiết của mỗi con người. Không học thì không có kiến thức, thậm chí không biết chữ. Sẽ như thế nào khi ta không biết đọc, không biết viết hoặc không biết làm tính giải toán. Câu chuyện “Tôi cũng như bác” sẽ giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc học tập đối với con người. Chuyện kể rằng:
Một nhà văn già ra ga mua vé. Ông muốn đọc bản thông báo của nhà ga, nhưng không mang theo kính nên ông không đọc được.
Thấy có người đứng bên cạnh, nhà văn liền nói :
- Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này.
Người kia lúng túng đáp :
- Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi. Tôi không đọc được. Lúc nhỏ tôi không học nên bây giờ đang chịu mù chữ.
Giá như người kia biết đọc thì đâu phải lúng túng trước một việc nhỏ như thế.
Câu 2. Hãy giới thiệu với tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua với một đoàn khách đến thăm lớp
Gợi ý:
a. Tổ em gồm những bạn nào? Các bạn là người dân tộc nào?
b. Mỗi bạn có đặc điểm gì?
c. Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt?
Trả lời:
Kính thưa quý thầy cô và ban chỉ huy liên đội trường Kim Đồng !
Em tên là Nguyễn Ngọc Mai, em là tổ trưởng tổ 3 lớp 3A, trường tiểu học Đống Đa. Sau đây, em xin giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua.
Tổ em có tên là tổ đoàn kết gồm có sáu thành viên, trong đó có ba bạn nam và ba bạn nữ. Tất cả các bạn đều là người dân tộc Kinh và cùng sinh sống gần gũi với nhau trong cùng một quận.
Tuy chỉ có 6 thành viên nhưng mỗi bạn trong tổ đều có tính cách và khả năng nổi trội khác nhau. Đầu tiên, bạn Tuấn Anh là bạn nam cao to nhất tổ, bạn có làn da ngăm đen và chơi thể thao rất giỏi, đặc biệt là môn bóng đá. Thành viên thứ hai là bạn Hà My, nhìn bề ngoài bạn My trông rất hiền lành, mảnh mai nhưng bạn ấy là một cây võ thuật đạt tới đai đen và cũng học tập rất giỏi. Bạn thứ ba là bạn Tuấn Tú, đúng như tên gọi, bạn có gương mặt rất đẹp trai, phong độ và hát rất hay. Bạn thứ tư là bạn Phương Hằng, bạn Hằng là một gương mặt tiêu biểu của trường trong các cuộc thi về kể chuyện, diễn kịch. Ngoài ra, học lực của bạn Hằng cũng rất được nhiều bạn trầm trồ và khen ngợi. Và bạn thứ năm tên là Quang Thành, bạn Thành rất có khiếu hài hước, luôn tạo tiếng cười cho bạn bè và là cây diễn hài của cả lớp.
Mỗi người một tính cách, một thế mạnh nhưng khi hợp lại tổ em luôn luôn đoàn kết và cố gắng đạt được nhiều thành tích trong tháng thi đua chào mừng ngày 20/11 vừa qua. Cụ thể, toàn đội đã có tất cả 75 con điểm 10, nhiều con điểm 8, 9. Các bạn trong đội chăm chỉ học tập, tham gia các hoạt động Đội. Trong đó, bạn Tuấn Tú đạt giải nhất hát đơn ca toàn trường, bạn Hằng đạt giải nhì toàn huyện về kể chuyện với chủ đề "thầy cô - người lái đò". Đặc biệt, trong tháng vừa qua, các thành viên trong tổ không vi phạm kỉ luật, không bị nhắc nhở và khiển trách...
Có thể, đó chưa phải là thành tích quá xuất sắc, nhưng với chúng em đó là thành quả của sự đoàn kết, cố gắng và rèn luyện. Do đó, em rất vui và tự hào về thành tích đạt được của tổ em trong tháng vừa qua.
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài chính tả: Vầng trăng quê em - tiếng việt 3 tập 1 trang 142
- Giải bài tập đọc: Trận bóng dưới lòng đường - tiếng việt 3 tập 1 trang 54
- Giải bài chính tả: Tiếng ru - tiếng việt 3 tập 1 trang 68
- Giải bài luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ - trường học, dấu phẩy tiếng việt 3 trang 50
- Giải bài luyện từ và câu: So sánh - tiếng việt 3 tập 1 trang 42
- Giải bài tập đọc: Cửa Tùng - tiếng việt 3 tập 1 trang 109
- Giải bài luyện từ và câu: So sánh, dấu chấm - tiếng việt 3 tập 1 trang 24
- Giải bài tập đọc: Cuộc họp của chữ viết - tiếng việt 3 tập 1 trang 44
- Giải bài tập đọc: Chú sẻ và bông hoa bằng lăng - tiếng việt 3 tập 1 trang 26
- Giải bài chính tả: Nhà rông ở Tây Nguyên - tiếng việt 3 tập 1 trang 128
- Giải bài luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái - tiếng việt 3 tập 1 trang 98
- Giải bài tập đọc: Anh đom đóm - tiếng việt 3 tập 1 trang 143