Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 7 trang 22 Củng cố mở rộng lớp 7 trang 22 KNTT 7 tập 2

115 lượt xem

KhoaHoc mời các bạn cùng tham khảo nội dung Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 7 trang 22 sách KNTT tập 2 nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập, nâng cao kết quả môn Văn lớp 7.

Câu 1 trang 22 Ngữ văn 7 tập 2 KNTT

Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin phù hợp:

Phương diện so sánh

Truyện ngụ ngôn

Tục ngữ

Loại sáng tác

Nội dung

Dung lượng văn bản

Trả lời:

Phương diện so sánhTruyện ngụ ngônTục ngữ

Loại sáng tác

Sáng tác dân gianSáng tác dân gian
Nội dungTrình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gióĐúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống
Dung lượng văn bảnTruyện tự sự cỡ nhỏ, thường ngắn gọnCâu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối

Câu 2 trang 22 Ngữ văn 7 tập 2 KNTT

Sưu tầm và ghi lại những câu tục ngữ em đã nghe hoặc đọc vào vở hay một cuốn sổ nhỏ (nên chia các câu tục ngữ đó theo nhóm chủ đề)

Trả lời:

I. Tục ngữ về thầy cô

1. Tiên học lễ, hậu học văn

2. Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

3. Không thầy đố mày làm nên

4. Một kho vàng không bằng một nang chữ

5. Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học

6. Người không học như ngọc không mài

7. Trọng thầy mới được làm thầy

8. Một gánh sách không bằng một giáo viên giỏi

9. Thầy giáo là đường tinh, học sinh là đường đã lọc.

10. Mồng một tết cha, mồng ba tết thầy

II. Tục ngữ về học tập

1. Học là học biết giữ giàng

Biết điều nhân nghĩa biết đàng hiếu trung.

2. Làm người mà được khôn ngoan

Cũng nhờ học tập mọi đường mọi hay

Nghề gì đã có trong tay

Mai sau rồi cũng có ngày ích to.

3. Học là học để làm người

Biết điều hơn thiệt biết lời thị phi.

4. Học trò học hiếu học trung

Học cho đến mực anh hùng mới thôi.

5. Học là học để mà hành

Vừa hành vừa học mới thành người khôn.

6. Ngọc kia chẳng giũa chẳng mài

Cũng thành vô dụng cũng hoài ngọc đi.

7. Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi.

8. Học ăn học nói, học gói học mở.

9. Học hay cày biết.

10. Học một biết mười.

11. Học thầy chẳng tầy học bạn.

12. Học thầy học bạn, vô vạn phong lưu.

13. Ăn vóc học hay.

14. Bảy mươi còn học bảy mươi mốt.

15. Có cày có thóc, có học có chữ.

16. Có học, có khôn.

17. Dao có mài mới sắc, người có học mới nên.

III. Tục ngữ về thiên nhiên về sản xuất và lao động

1. Con trâu là đầu cơ nghiệp

2. Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn

3. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa

Bay cao thì nắng bay vừa thì râm.

4. Đầu năm gió to, cuối năm gió bấc

5. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối

6.Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt

7. Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

8. Gió thổi là đổi trời.

9. Giàu đâu những kẻ ngủ trưa

Sang đâu những kẻ say sưa tối ngày.

10. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.

IV. Tục ngữ về kinh nghiệm sản xuất của ông cha ta

1. Tấc đất tấc vàng

2. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền

3. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

4. Nhất thì, nhì thục.

5. Thứ nhất cày nỏ, thứ nhì bỏ phân.

6. Tốt giếng tốt má, tốt mạ tốt lúa.

7. Trồng tre đất sỏi, trồng tỏi đất bồi.

8. Một cục đất ải bằng một bãi phân.

9. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

10. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

11. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.

12. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt

13. Mây xanh thì nắng mây trắng thì mưa

14. Tháng bảy heo may chuồn chuồn bay thì bão

15. Gió nam đưa xuân sang hè

16. Nhai kĩ no lâu cày sâu tốt lúa

17. Giàu nuôi lợn nái lụi bại nuôi bồ câu

18. Tháng giêng là tháng ăn chơi

Tháng hai trồng đậu trồng khoai trồng cà

Tháng ba thì đậu đã già

Ta đi ta hái về nhà phơi khô

Tháng tư đi tậu trâu bò

Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm.

19. Đất thiếu trồng dừa đất thừa trồng cau

20. Qua giêng hết năm qua rằm hết tháng

Câu 3 trang 23 Ngữ văn 7 tập 2 KNTT

Hãy viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) nêu những điều tốt đẹp em đã tiếp nhận được sau khi đọc những truyện ngụ ngôn, tục ngữ và thành ngữ trong bài học này.

Trả lời

Người ta chỉ mất hai năm để học nói, nhưng mất cả đời để học nghe, bởi vậy lắng nghe có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của con người. Lắng nghe không chỉ đơn thuần là nghe người khác nói, mà còn là “lắng”, tức là là hiểu, đồng cảm, cảm nhận, sẻ chia với người khác trong cuộc sống. Con người cần phải biết lắng nghe vì đó là biểu hiện của biết chia sẻ, đồng cảm…Khi lắng nghe con người có thể hiểu biết hơn về người khác, có sự đồng cảm, đồng điệu, bao dung, giúp đỡ họ, có thể thấy được những nhận xét, đánh giá của người khác về bản thân, có cái nhìn khách quan, toàn diện về bản thân. Từ đó phát huy mặt mạnh và hạn chế, khắc phục mặt yếu. Không chỉ lắng nghe người khác mỗi người còn cần phải lắng nghe chính mình. Lắng nghe để cảm nhận bản thân, biết bản thân muốn gì, thấu hiểu chính con người mình. Vậy nên hãy biết lắng nghe mọi người xung quanh và lắng nghe chính mình để có một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc.

Câu 4 trang 23 Ngữ văn 7 tập 2 KNTT

Hãy kể lại một truyện ngụ ngôn mà ý nghĩa của nó có gắn với một thành ngữ.

Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 7 trang 22 được giáo viên KhoaHoc hướng dẫn chi tiết nội dung từng bài học bám sát với nội dung chương trình học của SGK Kết nối tri thức với cuộc sống lớp 7. Chuyên mục Ngữ văn 7 KNTT tập 2 bao gồm tất cả các bài soạn văn trong chương trình học sách Kết nối tri thức với cuộc sống được giáo viên KhoaHoc biên soạn chi tiết nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và soạn văn 7.

Cập nhật: 06/01/2023
Danh mục

Tài liệu hay

Toán Học

Soạn Văn

Tiếng Anh

Vật Lý

Hóa Học

Sinh Học

Lịch Sử

Địa Lý

GDCD

Khoa Học Tự Nhiên

Khoa Học Xã Hội