Soạn bài Ôn dịch thuốc lá: Mục C hoạt động luyện tập
C. Hoạt động luyện tập
1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các về trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì cho mối quan hệ ấy
..........................................
Bài làm:
1.
a) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).
Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).
b) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).
c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.
d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).
e) Đoạn trích có hai câu ghép.
Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.
Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.
2.
a+b.
Đoạn văn (a): Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong các câu ghép đều là quan hệ nhân quả
- Trời xanh thẳm,..................cao lên chắc nịch.
- Trời rải mây trắng ................. dịu hơi sương.
- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề .
- Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
Đoạn văn (b): Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong hai câu ghép là quan hệ quan hệ đồng thời.
- Buổi sáng, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
- Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buôn nhanh xuống mặt biển.
c. Không, bởi vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chặt chẽ.
3. Các phương pháp được sừ dụng trong bài viết : dùng số liệu, nêu ví dụ, so sánh đối chiếu, phùn tích từng tác hại của thuốc lá. Trong bài viết này, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.
4. Thuyết minh đòi hỏi phải có kiến thức thực tế chính xác, và nắm được kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau như địa lí, lịch sử.
Văn bản Ngã ba Đồng Lộc đã sử dụng những phương pháp thuyết minh sau:
- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Ngã Ba Đồng Lộc là giao điểm giữa hai đường tỉnh lộ…
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê số tuổi đời của 10 cô gái và liệt kê số lượng những trận bom hằng ngày, nhiệm vụ của 10 cô gái lấp bom, số lần bị vùi lấp
Xem thêm bài viết khác
- Soạn bài tức nước vỡ bờ: Mục C hoạt động luyện tập
- Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió: Mục D hoạt động tìm tò mở rộng
- Soạn VNEN bài Muốn làm thằng Cuội-Hai chữ nước nhà giản lược nhất
- Soạn bài Ôn dịch thuốc lá: Mục B hoạt động hình thành kiến thức
- Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió: Mục D hoạt động vận dụng
- Soạn VNEN bài Câu ghép giản lược nhất
- Soạn bài Câu ghép: Mục A hoạt động khởi động
- Soạn bài Đập đá ở Côn Lôn- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác : Mục A hoạt động khởi động
- Soạn VNEN bài Từ ngữ địa phương-Biệt ngữ xã hội-Tóm tắt văn bản tự sự giản lược nhất
- Soạn bài Đập đá ở Côn Lôn- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác : Mục B hoạt động hình thành kiến thức
- Soạn bài lão Hạc: Mục D hoạt động vận dụng
- Soạn bài Chiếc lá cuối cùng: Mục D hoạt động vận dụng