Nhận xét về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong các lớp kịch này.
9 lượt xem
d) Nhận xét về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong các lớp kịch này.
Bài làm:
Nguyễn Huy Tưởng đã thành công trong việc xây dựng tinh huống, tổ chức đối thoại, biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật trong lớp kịch này.
- Thể hiện xung đột kịch: Xung đột cơ bản của vở kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt trong sự đốì đầu của Ngọc với Thái, Cửu, trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa bị đàn áp và Ngọc cùng đồng bọn đang truy lùng những người cách mạng. Đồng thời xung đột kịch cũng diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật dể di tới bước ngoặt quan trọng.
- Về xây dựng tinh huống kịch: Tinh huống gay cấn, bất ngơ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hành động kịch phát triển.
- Về tổ chức dối thoại: Tác giả dà tổ chức được các đối thoại với những nhịp điệu, giọng điệu khác nhau, phù hợp với lừng giai đoạn của hành động kịch (đối thoại giữa Thái, Cửu với Thơm ở lớp II có nhịp điệu căng thẳng, gấp gáp, giọng lo lắng, hồi hộp). Đối thoại dã bộc lộ nội tâm và tính cách nhân vật (đặc biệt ở lớp III).
- Về biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật: Tâm lí nhân vật diễn ra khá phức tạp, chân thật (nhân vật Thơm), tính cách nhân vật dược thể hiện khá rõ nét và thống nhất trong lời nói, hành động (nhân vật Ngọc).
Xem thêm bài viết khác
- Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?
- Tìm đọc thêm các bài thơ và các bài bình thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay.
- Em hiểu như thế nào về nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”? Hãy nêu chủ đề của bài thơ.
- Ý nghĩa của nhan đề truyện Những ngôi sao xa xôi.
- Hãy cụ thể hoá các nội dung sau đây bằng những cách diễn đạt khác nhau:
- Phân tích bức chân dung tự họa của Rô – bin – xơn (Gợi ý: phân tích trang phục, trang bị, diện mạo của Rô – bin – xơn).
- Bài thơ có bố cục như sau: - Phần 1: Em bé kể với mẹ về những người ở “trên mây” và trò chơi thứ nhất của em...
- Hoàn chỉnh bảng sau bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn để thấy được công dụng của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú:
- Đọc các đề bài sau và xác định vấn đề nghị luận trong mỗi đề:
- Lập bản đồ tư duy về các kiểu văn bản trọng tâm đã học: văn bản thuyết minh, văn bản tự sự, văn ẩn nghị luận trên cơ sở các gợi ý sau:
- Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta liên tưởng, suy ngẫm đến những vấn đề nào khác trong cuộc sống con người?
- Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.