Sơ đồ tư duy đoạn trích Trao duyên Sơ đồ tư duy Văn lớp 10
Sơ đồ tư duy trao duyên
- Khái quát chung Đoạn trích Trao duyên trước khi vẽ Sơ đồ tư duy
- Sơ đồ tư duy Đoạn trích Trao duyên chi tiết nhất
- Sơ đồ tư duy phân tích đoạn trích Trao duyên
- Sơ đồ tư duy 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên
- Sơ đồ tư duy 14 câu giữa của đoạn trích Trao duyên
- Sơ đồ tư duy 8 câu cuối đoạn trích Trao duyên
- Sơ đồ tư duy tổng quát Truyện Kiều của Nguyễn Du
Khái quát chung Đoạn trích Trao duyên trước khi vẽ Sơ đồ tư duy
I, Tìm hiểu chung đoạn trích Trao duyên
1. Nhan đề
- Lạ, gợi cho người đọc nhiều băn khoăn, trăn trở và suy nghĩ
- Nội dung: Thúy Kiều trao đi một tình yêu đẹp cho Thúy Vân
=> Nhan đề gợi ra bi kịch đầy nước mắt của Thúy Kiều. Gọi là trao duyên nhưng thật chất lại không phải khung cảnh tình tứ mà người con trai trao gửi tiếng tình và người con gái đáp lại tâm ý đầy e thẹn. Trao duyên ở đây và gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ người khác nối lại mối duyên dang dở của mình.
- Nghệ thuật: Tài miêu tả nội tâm bậc thầy của Nguyễn Du
2. Vị trí đoạn trích Trao duyên
- Từ câu 723 đến câu 756 của “Truyện Kiều”.
- Gia đình Kiều gặp biến cố, cha và em trai bị đổ oan nhưng không có tiền hối lộ cho quan trên, vì để trọn chữ hiếu mà Kiều quyết định bán mình chuộc cha. Gạt tình cảm và hạnh phúc của mình qua một bên. Nhưng tình sâu đậm, khó tránh khỏi trăn trở nên Thúy Kiều đã tìm đến em gái của mình là Thúy Vân để nhờ cô thay mình ở bên quan tâm và chăm sóc cho Kim Trọng.
II, Nội dung Đoạn trích Trao duyên
1, Thúy Kiều trao duyên cho em
a, 12 câu đầu: Thúy Kiều đặt vấn đề thuyết phục Thúy Vân
- Từ ngữ:
+ “Cậy”: nhờ nhưng gửi gắm sự tin tưởng lớn => Khác với từ nhờ, từ “cậy” mang âm điệu nặng nề, đau đớn, ẩn chứa nhiều lời khó nói.
+ “Chịu”: nhận nhưng với thái độ gượng ép, thương cảm mà chấp nhận.
+ Hành động “lạy – thưa”: tạo ra không khí trang trọng, tự nhiên, hé mở việc nhờ cậy rất hệ trọng, hàm ẩn sự biết ơn của Kiều với Vân đến khắc cốt ghi tâm.
=> Từ ngữ chọn lọc chính xác, tinh tế, sự việc bất ngờ, phi lí mà lại hợp lí.
=> Sự khôn khéo của Kiều và lòng biết ơn sâu sắc của Kiều với Vân, qua đó cũng thể hiện được sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của bậc thầy Nguyễn Du.
- Bộc bạch hoàn cảnh:
+ Hiện tại: Đứt gánh tương tư khi gia đình gặp khó khăn, Thúy Kiều bị kẹt giữa hai chữ “hiếu - tình”.
+ Quá khứ khi gặp Kim => Quá khứ hạnh phúc với bao lời thề hẹn, chuyện tình Kim Kiều sâu sắc thiêng liêng. => Hiện tại rơi vào hoàn cảnh đau khổ, sự dở dang khi không thể giữ trọn lời hứa ở bên người mình yêu. Nàng đau khổ, tuyệt vọng và xót thương cho mối tình vừa chớm nở đã vội úa tàn của mình.
+ Kiều thấu hiểu hoàn cảnh éo le của mình. Khi nàng biết mối tình của mình và chàng Kim vốn sẽ không có kết thúc đẹp như viễn tưởng hai người đã thề hẹn.
- Cụm từ “Hiếu tình không lẽ hai bề vẹn hai” => Kiều khó xử, bế tắc, đau khổ giữa hiếu - tình. Khi xã hội lúc bấy giờ đã đủ nhột ngạt để đẩy con người ta xuống, bởi những bộn bề, những đau khổ, những éo le, và hơn hết là những lựa chọn tưởng như cả một đời.
=> Khi kẹt giữa “tình” và “hiếu”, giữa người mình yêu nhất và người đã nuôi dạy mình, Kiều đau khổ khi phải lựa chọn, và cuối cùng nàng chọn chữ “hiếu”, chọn bán mình để cứu cha và em.
- Kiều thuyết phục Vân:
+ “Ngày xuân em hãy còn dài” : Vân còn trẻ, còn rất xinh đẹp và còn cả một tương lai phía trước.
+ Bằng tình: “Xót tình máu mủ, thay lời nước non”: Kiều dùng tình cảm ruột thịt máu mủ để thuyết phục Vân thay mình trả tình trả nghĩa cho chàng Kim.
+ “Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”: Đưa ra cái chết để tỏ lòng biết ơn Thúy Vân. Mặt khác Kiều cũng thể hiện sự mãn nguyện của mình khi Vân đã chấp thuận.
=> Kiều đã thuyết phục em bằng lí trí, bằng tình cảm. Lời lẽ của nàng điềm tĩnh, rạch ròi song dường như có sự kìm nén tình cảm và nỗi đau. Ngôn ngữ chọn lọc, cách nói khéo léo, có lí có tình, chặt chẽ cho thấy Kiều là một người tinh tế, sắc sảo, thông minh, thấu tình đạt lí.
b, 6 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật cho Vân
- Kiều trao kỉ vật: bức tờ mây, mảnh hương, phím đàn => Hình ảnh ước lệ biểu tượng cho một hình ảnh lãng mạn, trong sáng mà giờ đây đã là một mối tình không trọn vẹn.
=> Nhắc đến kỉ vật tình yêu, lời của Kiều chất chứa bao đau đớn, giằng xé.
- Cách trao:
+ Của tin: vật làm tin giữa Kim và Kiều
+ Duyên giữ, vật chung: trao duyên >< tình không trao
=> Rơi vào mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm
=> Sự luyến tiếc, nỗi đau đớn dẫn đến bi kịch. Kiều chỉ trao kỉ vật cho Vân với mong ước Vân có thể thay mình ở bên chăm sóc cho chàng Kim. Thế nhưng, có một thứ Kiều không trao cho cô em gái mình, đó là tình cảm mặn nồng của mình dành cho Kim Trọng.
- Tâm trạng: Xót người mệnh bạc - Mất người => Kiều tưởng chừng như bị chết. Nàng có những dự cảm không lành trong tương lai, cảm thấy sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều còn tưởng tượng ra cảnh mình bị chết oan, chết đầy căm hận.
=> Ta thấy được sự tuyệt vọng trong sâu thẳm trong tâm hồn của Kiều và một tấm lòng son sắt thủy chung mà nàng dành cho Kim Trọng.
c, Kiều dặn dò Vân
- Tác giả sử dụng hàng loạt điển tích, ước lệ.
- Kiều nói với Vân nhưng thực chất là nói với chính mình.
- Kiều nhận ra bi kịch đau đơn, tuyệt vọng, bế tắc nên nàng nghĩ đến cái chết
* Tổng kết các đoạn trên:
- Sử dụng thủ pháp miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế xoay quanh lí trí và tình cảm của nhân vật. => Thúy Kiều độc thoại nội tâm.
- Kiều là một người phụ nữ thông minh, khôn khéo, đồng thời còn là một nhân cách cao đẹp: có hiếu, bày tỏ được sự biết ơn sâu sắc đối với Thúy Vân, Thúy Kiều phải chịu một thân phận bất hạnh, nàng rơi vào bi kịch tình yêu.
2, Kiều tâm sự với Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
- Từ ngữ “bây giờ”: Kiều ý thức được hoàn cảnh hiện tại, nhận thức được sự éo le của bản thân mình.
- Thành ngữ: “Trâm gãy bình tan” – “Phận bạc như vôi” – “Nước chảy hoa trôi”
=> Hoàn cảnh của Kiều: số phận bạc bẽo, tình duyên éo le, dang dở, tan vỡ.
- Cách gọi: “Kim lang, tình quân, chàng” => Thể hiện sự gắn bó, thân thiết và tình cảm sâu nặng mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.
- Hình ảnh “lạy”: Tạ lỗi vì đã phụ tình Kim. Kiều rất đau khổ vì đã không giữ trọn thề ước với người nàng yêu. => Nâng cao phẩm
chất của Thúy Kiều: Nàng là một người trọng tình nghĩa.
- Sử dụng nhiều câu cảm thán và thán từ nhằm nhấn mạnh nỗi đau khổ và tuyệt vọng của Thúy Kiều.
- Sức chịu đựng của tinh thần Kiều đạt đến đỉnh điểm, vỡ òa trong tiếng khóc.
III, Tổng kết
- Cho thấy khả năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trữ tình bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du.
- Xót thương trước bi kịch tinh thần đau đớn đồng thời cũng ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Thúy Kiều.
Sơ đồ tư duy Đoạn trích Trao duyên chi tiết nhất
Vị tha, hy sinh
Hoàn cảnh trao duyên
Kiều ngỏ lời nhờ cậy Vân
Lý lẽ thuyết phục em
Tình yêu mãnh liệt
Đau đớn khi nhận ra bi kịch của mình
Sơ đồ tư duy phân tích đoạn trích Trao duyên
Luận điểm 1: Kiều trao duyên cho Vân, nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim.
Luận điểm 2: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em
Luận điểm 3: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trở về thực tại, hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.
Sống trong xã hội nhiều bất công, những người đáng lẽ ra phải được hưởng một cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn lại phải lựa chọn con đường đi nhiều nước mắt. Cái chết không phải là kết thúc đối với Kiều, vì nàng còn mang nặng món nợ lớn với đời, với Kim Trọng. Thúy Kiều chỉ có thể bất lực với tình yêu của mình, mong Kim Trọng có thể hiểu được. Sự bế tắc và đau khổ trong lòng Thúy Kiều dường như chồng chất và đè nén không thể thoát ra được. Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ có sát khí mạnh, cứa vào lòng người đọc một nỗi đau tận trái tim. Thương cho cô gái yếu đuối, với trái tim yêu chân thành nhưng lại rơi vào bế tắc cùng cực như vậy.
Sơ đồ tư duy 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên
Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
Luận điểm 2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
Kiều đã hi sinh tất cả, kể cả cuộc đời nàng đang độ xuân xanh vì gia đình. Thuý Vân dù có vô tư đến đâu cũng có thể hiểu nỗi đau và sự hi sinh quá lớn của chị nên chắc chắn rằng nàng không thể khước từ và chỉ ngậm ngùi đồng ý nhận duyên từ chị. Có lẽ vì thế nên ngay từ đầu chúng ta không nghe một lời đối thoại nào của Vân mà chỉ nghe những lời thuyết phục, van nài và bộc bạch nơi Kiều. Vân đã chấp thuận.
Khi trao duyên cho em xong, Kiều đã nghĩ đến cái chết: "thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối". Cuộc đời nàng sau khi báo đáp ơn nghĩa sinh thành thì coi như chấm dứt, bởi lẽ mất đi tình yêu là nàng đã mất tất cả, mất hi vọng, mất định hướng, linh hồn nàng như tê dại và đông cứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời đầy tăm tối ở ngày mai.
Sơ đồ tư duy 14 câu giữa của đoạn trích Trao duyên
Luận điểm 1: Tâm trạng Kiều khi trao duyên, trao kỉ vật cho em
Luận điểm 2: Lời dặn dò của Kiều với em.
Những tưởng rằng trao xong ''duyên'' là lòng nhẹ bẫng không còn vướng bận, con đường phía trước sẽ không còn gì níu kéo nhưng ai ngờ trong tâm hồn Kiều lại chứa đựng bao nhiêu sự giằng xé, cố níu kéo, đau đớn. Rõ ràng, lí trí bắt buộc Kiều phải dứt tình với chàng Kim nhưng tình cảm của nàng lại không thể tuân theo một cách dễ dàng. Nỗi đau như đọng lại ở câu thơ "dù em nên vợ nên chồng" - Kiều tự thấy mình đáng thương, mình là người mệnh bạc để người khác phải xót xa thương hại. ''Mất người còn chút của tin'' Kiều chỉ có thể trao duyên còn tình nàng vẫn không thể trao, nàng không thanh thản, nàng đau đớn đến nỗi nghĩ tới cái chết. Nàng dùng dằng, gửi gắm tất cả lại cho Thúy Vân rồi tâm trạng mâu thuẫn thật sự trong lòng nàng mới bùng lên mạnh mẽ nửa muốn trao, nửa muốn giữ. Nàng đã mất bao công sức để thuyết phục em nhưng chính lúc em chấp nhận cũng là lúc Kiều bắt đầu chơi vơi cố níu tình yêu lại với mình. Sau đó Kiều để mặc cho tình cảm tuôn tràn.
Sơ đồ tư duy 8 câu cuối đoạn trích Trao duyên
Luận điểm 1: Thực cảnh đau xót của Kiều
Luận điểm 2: Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì phụ tình Kim Trọng
Nàng gọi Kim Trọng là tình quân, nàng xót xa cho duyên phận của mình tơ duyên ngắn ngủi, nàng tự coi mình là người phụ bạc. Thật đau khổ biết bao: trao duyên rồi, đã nhờ em trả nghĩa cho chàng Kim rồi mà nỗi buồn thương vẫn chất chứa trong lòng nàng Kiều. Phải chăng, một lần nữa Nguyễn Du đã thể hiện đúng quy luật tâm lí của con người: cái gì đong mà lắc thì vơi, nhưng sầu đong càng lắc càng đầy là như thế! Tình duyên dẫu có cố tình dứt bỏ vẫn còn vương tơ lòng là như vậy. Cuối đoạn thơ, mặc dù Kiều đã giãi bày hết nỗi khổ tâm riêng của mình với em, đã nhờ em trả nghĩa cho Kim Trọng nhưng những đau khổ vì tình duyên tan vỡ trong tâm trí nàng vẫn không nguôi.
Sơ đồ tư duy tổng quát Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Lượt xem: 110