Phiếu bài tập tuần 10 Tiếng Việt 4 tập 1
Phiếu bài tập tuần 10 tiếng việt 4. Nội dung của phiếu bài tập nằm gọn trong chương trình học của tuần 10. Nhằm giúp các em củng cố lại kiến thức và ôn tập, rèn luyện kỹ năng giải tiếng việt. Chúc các em học tốt!
Tuần 10
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý):
(1) Truyện cổ nước mình ( từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ông cha mình – 8 câu)
TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì ?
(2) Người ăn xin (từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọng khản đặc)
TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”?
(3) Tre Việt Nam (từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh)
TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?
(4) Những hạt thóc giống (từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực và dũng cảm này)
TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho?
(5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trường to lớn, vui tươi)
TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì?
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ
Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó.
Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
- Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.
Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”
Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:
- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.
Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:
- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”
(Theo Xu-khôm-lin-xki)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng
Câu 1: Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
a- Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo
b- Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn
c- Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa
Câu 2: Vì sao khi No-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ?
a- Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
b- Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ
c- Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ
Câu 3: Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?
a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm
b- Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xôm
c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật
Câu 4: Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?
a- Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản
b- Cần có niềm tin trong cuộc sống
c- Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng
Câu 5: Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
a- Vần
b- Vần và thanh
c- Âm đầu và vần
Câu 6: Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.”?
a- hiền lành
b- hiền từ
c- hiền hòa
Câu 7: Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?
a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng
b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ
c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống
Câu 8: Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
a- Một động từ (đó là từ :………)
b- Hai động từ (đó là các từ :………….)
c- Ba động từ (đó là các từ :……………)
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe - viết (5 điểm)
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)
* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li
II- Tập làm văn (5 điểm)
Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.
………………………………………………………………………..
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Xem thêm bài viết khác
- Phiếu bài tập tuần 20 Tiếng Việt 4 tập 2
- Đáp án phiếu bài tập tuần 20 Tiếng Việt 4 tập 2
- Đáp án phiếu bài tập tuần 13 Tiếng Việt 4 tập 1
- Phiếu bài tập tuần 30 Tiếng Việt 4 tập 2
- Phiếu bài tập tuần 3 Tiếng Việt 4 tập 1
- Phiếu bài tập tuần 32 Tiếng Việt 4 tập 2
- Đáp án phiếu bài tập tuần 22 Tiếng Việt 4 tập 2
- Phiếu bài tập tuần 10 Tiếng Việt 4 tập 1
- Đáp án phiếu bài tập tuần 32 Tiếng Việt 4 tập 2
- Đáp án phiếu bài tập tuần 31 Tiếng Việt 4 tập 2
- Phiếu bài tập tuần 25 Tiếng Việt 4 tập 2
- Đáp án phiếu bài tập tuần 34 Tiếng Việt 4 tập 2