Soạn bài Lượm: mục B Hoạt động hình thành kiến thức
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc văn bản sau: Lượm- sgk trang 56
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Ai là người đã kể và tả về nhân vật Lượm trong bài thơ này?
……………
h) Viết vở những nội dung mà em thu thập được sau khi học bài thơ Lượm theo các gợi ý
3. Tìm hiểu phép hoán dụ.
a. Đọc khổ thơ và phân tích về cụm từ:" Huế đổ máu" trong bảng dưới đây. cho biết ý kiến của em về cách chọn ô phù hợp:
…………..
Bài làm:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Nhà thơ Tố Hữu là người đã kể và tả về nhân vật Lượm trong bài thơ này.
b. Chọn A.
c.
Các chi tiết miêu tả:
- Trang phục: cái xắc xinh xinh, ba lô đội lệch
- Hình dáng: nhỏ bé, nhanh nhẹn
- Cử chỉ: nhanh nhẹn (như con chim chích) , hồn nhiên, tinh nghich (huýt sáo, cười híp mắt)
- Lời nói: tự nhiên chân thật ( cháu đi liên lạc/ vui lắm chú à/ Ở đồn Mang Cá/ Thích hơn ở nhà)
- Vẻ đẹp đáng mến. đáng yêu: cậu bé hồn nhiên vô tư, tinh nghịch, chân thật không hề sợ khó khăn nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ
Các biện pháp nghệ thuật:
- Từ láy (loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh) cùng với cách gieo vần, nhịp góp phân làm nên vẻ đẹp yêu đời, lạc quan của Lượm.
- Hình ảnh so sánh: “ như con chim chích” qua đó thể hiện sự hồn nhiên vô tư, yêu đời của cậu bé
d. Nhà thơ đã hình dung chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm vô cùng nguy hiểm rất gấp gáp thế nhưng Lượm rất bình tĩnh vượt qua khó khăn. Và rồi Lượm hi sinh, tay em nắm chặt bông mà hồn bay giữa ngào ngạt mùi thơm sữa lúa. Hình ảnh Lượm hi sinh thật dũng cảm khiến cho mọi người không khỏi xót xa thương mến, cảm phục.
Cảm xúc của nhà thơ và em: tiếc nuối, đau buồn, đau xót đột ngột như tiếng nấc nghẹn ngào của tác giả trước sự hi sinh cao cả của Lượm.
Khổ thơ, câu thơ có cấu tạo đặc biệt:
"Ra thế
Lượm ơi !..."
=> Biểu hiện sự đau đớn, sửng sốt đến lặng người.
"Thôi rồi, Lượm ơi !"
=> Là một lời cảm thán. Tác giả như đang hồi hộp theo dõi chuyến đi của Lượm, tác giả nhìn thấy chớp đỏ từ họng súng kẻ thù và tuyệt vọng biết rằng Lượm không thoát được cái chết.
"Lượm ơi, còn không ?"
=> biểu hiện sự thảng thốt nghẹn ngào, không tin được dù đó là sự thật
e. (1) Câu thơ viết về sự ra đi của Lượm (" Lượm ơi, còn không?") đặt ở gần cuối bài như một lời kết thúc để lại những dư âm khó quên. Sự lặp lại 2 khổ thơ ở đoạn cuối cho ta thấy Lượm vẫn tiếp tục làm liên lạc. Giặc không thể giết được chú Lượm trong lòng người. Bài thơ vui hẳn lên, ta thấy Lượm đẹp hơn bởi chú bé vẫn đi trên đường vắng.
- (2) Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. => Tác dụng: tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí,vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh. Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương, đất nước. Bài thơ vì thế càng thêm cảm động
g. (1) Chọn A,B,E
(2) Chọn B, D
h. Bài thơ là câu chuyện kể về cậu bé Lượm, một chú bé hồn nhiên vô tư, yêu đời. Lượm nhận bức thư thượng khẩn từ tay anh cán bộ rồi xin phép ra về. Ngoài mặt trận súng nổ vang trời, máy bay địch rè rè lượn trên bầu trời. Em băng qua đường, lội qua những cánh đồng đưa lá thư tới tay chỉ huy. Thế nhưng, bất ngờ một quả bom từ máy bay địch thả xuống. Đùng! Lượm ngã xuống. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mặt em lấm lem bùn đất, bộ quần áo nhuốm sắc đỏ tươi của máu. Đôi tay em nắm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mắt từ từ nhắm lại....Sự hi sinh của Lượm không khỏi khiến chúng ta xót xa thương cảm. Lượm giờ đây không phải là một cậu bé hồn nhiên nữa mà em đã trở thành một người anh hùng, một người chiến sĩ dũng cảm. Sự kết hợp giữa kể tả đã xây dựng lên hình ảnh Lượm, đây chính là hình ảnh biểu tượng cho tuổi trẻ anh dũng khiên cường bất khuất nhưng cũng rất hồn nhiên, vui tươi hang hái, mang đầy sức trẻ của biết bao thế hệ trẻ Việt Nam, nguyện hết mình cống hiến, hi sinh vì Tổ quốc.
3. Tìm hiểu phép hoán dụ
a. Cụm từ “Huế đổ máu”
Đúng: (1), (3)
Sai: (2)
b. Từ "khăn" để thay thế cho một cô gái còn hình ảnh:" bàn tay" thay thế cho người lao động.
Tác dụng: tăng sức gợi hình gợi cảm cho các nhân vật vì các nhân vật trên đều có tính tương đồng, tương cận.
4. Tìm hiểu về thể thơ bốn chữ
a. Nhịp thơ: 2/2
Vần thơ: vần liền (loắt choắt,...), vần cách ( loắt choắt- thoăn thoắt)
- b. Nhịp: 1/2
- Vần chân: hàng - trang, núi - bụi. Vần lưng : chừng - lưng
c. Nhịp: 2/2
Vần chân: máu – cháu. Về - bè; vần lưng: cháu – nhau; vần cách: máu – cháu. Về - bè
Xem thêm bài viết khác
- Soạn bài Chương trình địa phương củng cố kiến thức ngữ văn: mục C Hoạt động luyện tập
- Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên: mục C Hoạt động luyện tập
- Soạn VNEN bài Sông nước Cà Mau giản lược nhất
- Soạn bài Bức thư của thủ lĩnh da đỏ: mục C Hoạt động luyện tập
- Soạn bài Ôn tập truyện và kí: mục E Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Soạn bài Đêm nay bác không ngủ: mục C Hoạt động luyện tập
- Soạn bài Sông nước Cà Mau: mục D Hoạt động vận dụng
- Soạn bài Cô Tô: mục D Hoạt động vận dụng
- Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên: mục B Hoạt động hình thành kiến thức
- Soạn VNEN bài Bức tranh của em gái tôi giản lược nhất
- Soạn VNEN bài Chương trình địa phương củng cố kiến thức ngữ văn giản lược nhất
- Soạn bài Vượt thác: mục B Hoạt động hình thành kiến thức