Ôn tập phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn 10 kì 2
14 lượt xem
Hiện tại đang là thời gian chuẩn bị bước vào kì thi học kì. Bài Đề cương ôn tập phần tập làm văn trong Ngữ Văn 10 học kì II sẽ tổng kết hết kiến thức đã học từ đầu học kì đến giờ. Thông qua bài học này, các em cần nắm được tổng quan kiến thức chúng mình đã học. Từ đó nắm vững kiến thức để ôn luyện làm bài thi thật tốt.
1. Văn thuyết minh
1.1. Tìm hiểu chung
- Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống, nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích
- Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Tính chuẩn xác: tri thức trong văn bản phải có tính khách quan, khoa học, đáng tin cậy
- Tính hấp dẫn: sử dụng nhiều hình tượng sinh động, những so sánh cụ thể, câu văn phải biến hóa linh hoạt. Những sự tích, truyền thuyết thích hợp cũng làm cho văn bản thuyết minh thêm hấp dẫn
- Những phương pháp thuyết minh thường gặp: định nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân - kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu...
- việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo nguyên tắc: không xa rời mục đích thuyết minh, làm nổi bật bản chất, đặc trưng của sự vật, hiện tượng; làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.
- Tóm tắt băn bản thuyết minh
- Mục đích: hiểu và nắm được nội dung chính của văn bản đó. Bản tóm tắt phải rõ ràng, chính xác so với nội dung của văn bản gốc
- Yêu cầu: xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục của văn bản. Từ đó tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
1.2. Dàn ý cho một văn bản thuyết minh
a) Bài thuyết minh về một phương pháp (cách làm); giới thiệu về một danh lam, thắng cảnh
=> Xem chi tiết tại đây
b) Bài thuyết minh văn học: Về một tác giả hoặc một tác phẩm
Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần thuyết mình (Tác giả hoặc tác phẩm)
Thân bài:
- Với tác giả: trọng tâm của bài thuyết minh là sự nghiệp văn học của tác giả ấy (thường bao gồm nhiều tác phẩm). Trường hợp này cần:
- Các yếu tố quê hương, gia đình, thời đại, con người, vợ con...ảnh hướng tới quan niệm, suy nghĩ và phong cách sáng tác của tác giả
- Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong các sáng tác của tác giả
- Giá trị một hoặc một vài tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng và nghệ thuật của tác giả
- Với tác phẩm: Trọng tâm là nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm ấy. Trong trường hợp này, cần nêu các ý:
- Tác giả và thời đại ra đời của tác phẩm (chỉ nói gắn gọn, không lan man dài dòng vì đây chỉ là thông tin góp phần soi sáng nội dung của tác phẩm)
- Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ấy
- Các giá trị nổi bật của tác phẩm: giá trị hiện thực - giá trị nhân đạo
- Nên trích dẫn vài đoạn văn, đoạn thơ đặc sắc và ngắn để bài viết thêm sinh động, hấp dẫn.
Kết bài: Cảm nhận của bản thân về tác giả/tác phẩm ấy
2. Văn nghị luận
2.1. Tìm hiểu chung
- Văn nghị luận là văn được viết ra nhầm xác lập cho người đọc người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó, muốn thế văn nghị luận phải có quan điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Thao tác nghị luận: những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy đinh trong hoạt động nghị luận
- Các thao tác nghị luận thường gặp: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh
2.2. Dàn ý cho bài văn nghị luận
Xem thêm tại đây
Xem thêm bài viết khác
- Hãy lập dàn ý cho bài văn nghị luận với đề bài:Trong lớp anh (chị) có mội sô bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ ”Cái khó bó cái khôn ” để tự biện hộ, theo anh (chị) nên hiểu và vận dụng câu tục
- Đặc sắc nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Dữ qua hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Tại sao nói: nếu không có chi tiết Trương Phi thẳng tay giục trống thì đoạn văn sẽ tẻ nhạt, mất hết ý vị Tam quốc
- Có nhiều bài thơ của các giả khác nhau viết vê mùa thu, nhưng mỗi bài thơ mang những nét riêng vê từ ngữ nhịp điệu và hình tượng, thể hiện tính cá thể trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ
- Nội dung chính bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh
- Đề tài của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ
- Liên hệ với trích đoạn “Trao duyên” để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều
- Phân tích đoạn trích Trao duyên Truyện Kiều
- Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa), đặc trưng nào là cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Vì sao?
- Nội dung chính bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
- Nội dung chính bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.