Cách nhận xét biểu đồ Địa lí 8 Địa lý 8
Cách nhận xét biểu đồ Địa lí 8 được Khoahoc.com.vn sưu tầm và đăng tải. Tài liệu này sẽ nhằm giúp các em biết cách nhận xét các dạng biểu đồ như: biểu đồ hình tròn, biểu đồ miền, biểu đồ hình cột, biểu đồ hình đường..Dưới đây là nội dung chi tiết các em cùng tham khảo nhé
Cách nhận xét biểu đồ Địa lý 8
Cách nhận xét biểu đồ tròn Địa lý 8
Dấu hiệu nhận biết bài sử dụng biểu đồ tròn để nhận xét
- Bạn sẽ sử dụng biểu đồ tròn khi đề yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.
- Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn nhé. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.
Trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn
Các dạng biểu đồ tròn:
- Biểu đồ tròn đơn.
- Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
- Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu).
Cách nhận xét biểu đồ tròn Địa lí 8
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %), đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Lưu ý: Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề.
Cách nhận xét biểu đồ miền Địa lý 8
Dấu hiệu nhận biết bài sử dụng biểu đồ miền để nhận xét
Bạn sẽ thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần
Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp:
- Biểu đồ miền chồng nối tiếp
- Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên.Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ. Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ. Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).
Cách nhận xét biểu đồ miền Địa lí 8
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch)
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?
- Tổng kết và giải thích.
Cách nhận xét biểu đồ hình cột Địa lý 8
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích... của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than...) của 1 số địa phương qua 1 số năm.
Dấu hiệu nhận biết bài sử dụng biểu đồ hình cột để nhận xét
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).
Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột chỉ khấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau
Cách nhận xét biểu đồ hình cột Địa lí 8
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
- Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước…
- Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
- Một vài điều kết luận và giải thích.
Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Cách nhận xét biểu đồ hình đường đồ thị Địa lý 8
Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết bài sử dụng biểu đồ đường đồ thị để nhận xét
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.
Biểu đồ đường là biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng
Các loại biểu đồ dạng đường:
- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
Cách nhận xét biểu đồ đường đồ thị Địa lí 8
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
- Hai trường hợp:
- nếu liên tục: thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
- nếu không liên tục: thì năm nào không còn liên tục
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp cột có hai đường trở lên
- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c, d
- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
- Kết luận và giải thích.
Bài mẫu nhận xét biểu đồ địa lý 8 hay nhất
Bài 3 Trang 61 SGK Địa lý 8
Vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét GDP/người của các nước ASEAN theo số liệu dưới đây:
Bảng 17.1: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người của một số nước Đông Nam Á năm 2001 (đơn vị: USD).
(Nguồn: Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003).
Lời giải
Biểu đồ tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người của một số nước Đông Nam Á
năm 2001
- Nhận xét: GDP/người chênh lệch lớn giữa các quốc gia
+ Nước có GDP/người lớn nhất là Xin-ga-po (2 0740 USD/người), gấp nước có bình quân GDP/người thấp nhất là Cam-pu-chia (280 USD/người) tới 74 lần.
+ Sau Xin-ga-po là Bru-nây (12300 GDP/người), Ma-lai-xia-a (3680 USD/người) , Thái Lan (1870 USD/người)
+ Các nước còn lại có GDP/người < 1000 USD là: Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Lào, Phi-lip-pin, Việt Nam).
Câu hỏi 3 bài 17 trang 61 SGK Địa lí 8
Lời giải
+ Nhận xét GDP/người của các nước ASEAN :
- GDP/người giữa các nước ASEAN không đều.
- Nước có GDP/người cao nhất là Xin-ga-po (20740USD), tiếp theo là Bru- nây (12300USD), Ma-lai-xi-a (3680USD), Thái Lan (1870USD).
- Các nước có GDP/người thấp dưới 1000USD là: Phi-líp-pin (930USD), In-đô- nê-xi-a (680USD), Việt Nam (415USD), Lào (317USD), Cam-pu-chia (280USD).
- GDP/người của Xin-ga-po gấp 74 lần GDP/ngƯời của Cam-pu-chia, gấp 65,4 lần GDP/người của Lào, gấp gần 50 lần GDP/người của Việt Nam...
Câu 1 trang 13 Sách bài tập (SBT) Địa 8: Vẽ biểu đồ hình tròn biểu diễn tỉ lệ dân số các châu lục, năm 2008. Câu 1 trang 13 Sách bài tập (SBT) Địa lí 8 – Bài 5. Đặc điểm dân cư xã hội Châu Á
1. Dựa vào bảng sau:
a) Vẽ biểu đồ hình tròn biểu diễn tỉ lệ dân số các châu lục, năm 2008:
b) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, nhận xét về sự gia tăng dân số của châu Á; nhận xét về số lượng, tỉ lệ dân số châu Á so với các châu lục khác trên toàn thế giới năm 2008.
Lời giải
a,
b, Nhận xét:
- Qua bảng số liệu về “Dân số các châu lục qua một số năm”, ta có thể thấy: Qua các năm từ 1950 đến 2008 dân số châu Á không ngừng tăng lên từ 1402 tr người/1950 tăng lên 4052 tr người/2008 à tăng 2650 tr người/58 năm đây là mức gia tăng dân số đạt ngưỡng báo động về sự bùng nổ dân số tại các quốc gia Châu Á nói riêng và trên thế giới nói chung.
- Từ biểu đồ, ta nhận thấy tỉ lệ số dân Châu Á chiếm tới 60.4% dân số thế giới, cao gấp 4,2 lần dân số Châu Phi, 4,3 lần dân số Châu Mĩ, 5,5 lần dân số Châu Âu và 142 lần dân số Châu Đại Dương.
- Dân số Châu Á chiếm tỷ lệ rất lớn so với toàn thế giới và vẫn không ngừng tăng lên qua các năm. Vì vậy, để hạn chế nguy cơ xảy ra bùng nổ dân số các quốc gia Châu Á cần có những chính sách hợp lý và kịp thời để giảm thiểu sự gia tăng dân số.
Câu 3 trang 21 SBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng 8.1. Sản lượng khai thác than và dầu mỏ ở một số nước châu Á năm 1998, tr 27 SGK, em hãy:
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ sản lương khai thác, sản lượng tiêu thụ than và dầu mỏ của các nước theo gợi ý dưới đây.
b) Qua các biểu đồ đó, em rút ra nhận xét gì?
– Các nước có sản lượng khai thác than và dầu mỏ lớn hơn tiêu dùng là: khai thác than có Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a (khai thác gấp 4,3 lần tiêu dùng); dầu mỏ có In-đô-nê-xi-a, A-rập Xê-út(gấp 4,7 lần), Cô-oet (gấp 2,4 lần).
– Các nước có sản lượng tiêu dùng than và dầu mỏ lớn hơn khai thác là: than có Nhật Bản (tiêu dùng gấp 36,7 lần khai thác), Ấn Độ và dầu mỏ có Nhật Bản gấp 475,6 lần, Trung Quốc,Ấn Độ.
⇒ Kết luận:
+ Nhật Bản là quốc gia tuy có nguồn tài nguyên than, dầu mỏ hạn chế nhất nhưng lại tiêu dùng nhiều nhất (đặc biệt là dầu mỏ), cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp Nhật Bản.
+ Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia khai thác than nhiều nhất nhưng đồng thời tiêu thụ lượng than lớn nhất. Đây là các quốc gia có nền công nghiệp phát triển, đồng thời có ưu thế về nguồn nguyên nhiên liệu giàu có.
+ A-rập Xê-út và Cô-oét là hai quốc gia khai thác dầu mỏ lớn nhất, đây là các quốc gia giàu có nhờ nguồn tài nguyên dầu khí phong phú, tuy nhiên trình độ kinh tế chưa phát triển cao.
Câu 4 trang 23 SBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng 7.2. tr 22 SGK, em hãy:
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ cơ cấu GDP của Nhật Bản và Lào theo gợi ý cụ thể dưới đây:
b) Nêu nhận xét về mối quan hệ giữa tỉ lệ giá trị dịch vụ trong cơ cấu GDP với GDP/người của Nhật Bản và Lào.
– Nhật Bản có tỉ trọng dịch vụ cao nhất với 66,4% trong cơ cấu GDP, đồng thời có GDP/người cao nhất so với các quốc gia còn lại (33 400 USD), gấp 105,4 lần GDP/người của Lào.
– Lào có tỉ trọng dịch vụ thấp trong cơ cấu GDP (24,3%) và GDP/người cũng thấp (317 USD).
⇒ Những quốc gia có ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ thể hiện trình độ phát triển kinh tế cao và chất lượng đời sống nhân dân cao.
Bài 11 trang 30,31,32 SBT Địa 8: Vẽ biểu đồ so sánh mật độ dân số của một số khu vực châu Á
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu:
Em hãy:
a, Tính mật độ dân số các khu vực của châu Á năm 2008 và ghi vào cột Mật độ ở bảng trên.
b, Vẽ biểu đồ so sánh mật độ dân số của một số khu vực châu Á theo gợi ý dưới đây:
c, Qua biểu đồ trên, em rút ra được những nhận xét gì ?
Lời giải
a,
b,
c,
– Châu Á là khu vực có mật độ dân số thuộc top đầu các quốc gia và khu vực trên thế giới. Tuy nhiên sự phân bố dân cư lại không đồng đều trên toàn lãnh thổ. Cụ thể:
+ Dân cư tập trung với mật độ cao ở các khu vực có khí hậu ôn hòa, nóng ẩm, mưa nhiều, địa hình tương đối bằng phẳng như các khu vực thuộc Nam Á, Đông Á hay Đông Nam Á.
+ Các khu vực còn lại là Trung Á và Tây Nam Á có khí hậu khắc nghiệt địa hình khó khăn hiểm trở thì tập trung dân cư rất thưa thớt.
Câu 4: dưới đây là biểu đồ cơ cấu GDP của Ấn Độ các năm 1995, 1999 và năm 2007. Qua biểu đồ, nêu nhận xét về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Ân Độ. Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế của Ấn Độ như thế nào?
Lời giải
Qua các biểu đồ ta nhận thấy, cơ cấu GDP của Ấn Độ có sự thay đổi tương đối rõ rệt. Theo đó, cơ cấu ngành Nông – Lâm – Thủy sản có xu hướng giảm dần từ 28.4% năm 1999 giảm xuống 17.8% năm 2007 các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng trong đó ngành công nghiệp xây dựng tăng 2,3%/8 năm còn dịch vụ tăng 8.3%/ 8 năm.
Dẫn đến Sự chuyển dịch trong cơ cấu GDP của Ấn Độ phản ánh xu hướng CNH – HĐH của nền kinh tế Ấn Độ.
Câu hỏi thảo luận số 1 trang 49 SGK Địa lí 8
Nhận xét biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của hai địa điểm tại hình 14.2, cho biết chúng thuộc đới, kiểu khí hậu nào? Tìm vị trí các địa điểm đó trên hình 14.1
Lời giải
Nhận xét:
* Trạm Pa- đăng (P)
- Nhiệt độ: cao quanh năm (trên 240C).
- Lượng mưa: lớn quanh năm (không có tháng nào lượng mưa dưới 250mm)
⟹ Pa-đăng thuộc kiểu khí hậu xích đạo (nóng ẩm, mưa nhiều); vị trí ở trên dãy núi Ba-ri-xan thuộc Đ. Xu-ma-tơ-ra, In-đô-nê-xi-a.
* Trạm Y-an-gun (Y)
- Nhiệt độ: cao quanh năm (trên 230C), tuy nhiên biên độ nhiệt năm lớn.
+ Cao nhất là: tháng 5 (310C).
+ Thấp nhất là tháng 1 (240C).
+ Chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong năm là: 6-70C.
- Lượng mưa: mưa theo mùa
+ Các tháng mưa nhiều nhất là: tháng 5 – 9.
+ Các tháng mưa ít nhất là: tháng 11-4.
⟹ Y-a-gun thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, vị trí ở Mi-an-ma.
Cách nhận xét biểu đồ Địa lí 8 được Khoahoc.com.vn chia sẻ trên đây. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho các em có thể làm tốt các bài tập liên quan đến thực hành Địa lý 8 trong các kỳ thi sắp tới. Chúc các em học tốt, nếu các em thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tham khảo nhé
- Lượt xem: 1.809