Giải bài 17A: Rất nhiều mặt trăng
Giải bài 17A: Rất nhiều mặt trăng - Sách VNEN tiếng Việt lớp 4 trang 180. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.
A. Hoạt động cơ bản
1. Quan sát bức tranh sau đây và cho biết:
a. Bức tranh vẽ cảnh gì?
b. Cảnh và người trong tranh gợi cho em nhớ đến câu chuyện nào nói về nàng công chúa?
c. Em thường hình dung về nàng công chúa như thế nào?
Trả lời:
a. Bức tranh vẽ cảnh một cánh rừng xanh, có ngôi nhà nhỏ, có dòng suối. Ở đó còn có một nàng công chúa và 7 chú lùn.
b. Cảnh trong tranh gợi cho em nhớ đến câu chuyện: "Nàng bạch tuyết và bảy chú lùn".
c. Theo em hình dung, nàng công chúa là một cô gái xinh đẹp, được mặc những bộ đầm lộng lẫy. Nàng có tính cách rất hiền từ và dịu dàng.
2-3-4: Đọc, giải nghĩa và luyện đọc bài: Rất nhiều mặt trăng
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
5. Thảo luận để trả lời câu hỏi:
(1) Cô công chúa nhỏ có nguyện vọng gì?
(2) Các vị đại thần và các nhà khoa học nói với nhà vua như thê nào về đòi hỏi của công chúa?
(3) Vì sao họ cho rằng đòi hỏi của công chúa không thể thực hiện được?
(4) Chú hề đã làm cách nào để làm vui lòng công chúa?
a. Chú hề làm trò cho công chúa cười vui, quên đi ước muôn có mặt trăng bên mình.
b. Chú hề dỗ dành công chúa bằng một thứ đồ chơi khác.
c. Chú hề tìm hiểu ý nghĩ của công chúa về mặt trăng rồi làm một mặt trăng như trong ý nghĩ của công chúa.
6. Cách nghĩ của công chúa về vị trí và kích thước của mặt trăng khác với các nhà khoa học và các đại thần như thế nào? Chọn ô ở giữa phù hợp với từng ô ở cột trái, phải để trả lời:
7. Tìm hiểu các bộ phận trong câu kể Ai làm gì?
(1) Đọc đoạn văn sau:
Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.
(Theo Tô Hoài)
(2) Nhận xét:
- Các câu văn trong đoạn trên thuộc kiểu câu gì?
- Tìm trong mỗi câu trên các từ ngừ chỉ hoạt động và chỉ người hoặc vật hoạt động. Ghi lại kết quả trên phiếu hoặc bảng nhóm.
- Đặt câu hỏi:
- Cho từ ngữ chỉ hoạt động
- Cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động
(3) Câu kể Ai làm gì? Có mấy bộ phận? Mỗi bộ phận trả lời cho câu hỏi nào?
B. Hoạt động thực hành
1. Đọc đoạn văn sau, thay nhau hỏi và trả lời:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy mõm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.
a. Đoạn văn có mây câu kể Ai làm gì ? Đó là những câu nào?
b. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
2. Viết vào vở đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của mọi người trong gia đình em.
4. Nghe - đọc, viết vào vở bài: Mùa đông trên rẻo cao
5. Điền vào chỗ trống:
a. Tiếng có âm đầu l hay n?
Cồng chiêng là một...nhạc cụ đúc đồng, thường dùng trong...hội dân gian Việt Nam. Cồng chiêng...tiếng nhất là ở Hòa Bình và Tây Nguyên.
b. Tiếng vần ât hay âc?
Khúc nhạc đưa mọi người vào...ngủ yên lành. Âm thanh cồng chiêng, trang nghiêm và linh thiêng như tiếng....trời, làm mọi người tạm quên đi những lo toan...vả đời thường.
6. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu văn sau:
Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm (giấc/giất) mộng (làm/nàm) người, bỗng thấy (xuấc/xuất) hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che (lửa/nửa) mặt (lất láo/lấc láo/nấc náo) đảo mắt nhìn quanh, rồi (cấc/cất) tiếng khàn khàn hỏi:
- Còn ai thức không đấy?
- Có tôi đây!
- Chàng hiệp sĩ (lên/nên) tiếng. Thế là bà già (nhấc/nhất) chàng ra khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng bắt đầu đảo qua đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cựa quậy. Bà già đặt chàng xuống (đấc/đất). Chàng (lảo/nảo) đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng (thậc/thật) dài, biến thành một người bằng xương bằng thịt. Bà già (lắm/nắm) tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.
Xem thêm bài viết khác
- Quan sát tranh trả lời câu hỏi: Những người trong tranh là ai? Họ đang làm gì?
- Sắp xếp các từ: tự tin, tự ti, tự trọng, tự kiêu, tự hào, tự ái vào hai nhóm, viết vào vở
- Giải bài 5C: Ở hiền gặp lành
- Vì sao nơi Tin-tin và Mi-tin đến có tên là Vương quốc Tương Lai? Em thích những gì ở Vương quốc tương lai?
- Chơi trò chơi: Tìm 10 từ có tiếng nhân với nghĩa là "người" hoặc "lòng thường người"
- Viết vào vở đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của mọi người trong gia đình em.
- Vua Mi-dát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
- Tác giả đã chọn những chi tiết nào để miếu tả cánh diều? Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn như thế nào?
- Xếp các nhân vật trong những truyện em vừa học (Dế Mèn, Nhà Trò, bọn nhện, con giao long, bà cụ ăn xin, mẹ con bà góa, những người dự lễ hội) vào hai nhóm:
- Trong câu trên: Những từ ngữ nào chỉ gồm một tiếng? Những từ nào gồm nhiều tiếng? Tiếng khác từ ở chỗ nào?
- Giải bài 15C: Quan sát đồ vật
- Cây tre rất gần gũi, thân thuộc với con người Việt Nam. Hãy giới thiệu một số tư liệu về tre đã được chuẩn bị sẵn.