Bài 41: Địa lí tỉnh (thành phố)
13 lượt xem
Việc học tập địa lí tỉnh (thành phố) sẽ giúp cho các em có được những kiến thức cơ bản, khái quát về thiên nhiên, con người và các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở địa phương mình. Bài học hôm nay, KhoaHoc sẽ hướng dẫn mẫu cho các bạn tìm hiểu thành phố Hồ Chí Minh, mời các bạn cùng theo dõi ngay sau đây.
A. Kiến thức trọng tâm
I. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính
1. Vị trí và lãnh thổ
- Diện tích: 2095,239 km2 (năm 2008)
- Nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Bộ
- Tọa độ địa lí:
- 10°10’ – 10°38’ vĩ độ Bắc (Củ Chi)
- 106°22’ – 106°54’ kinh độ Đông (Cần Giờ)
- Tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Ý nghĩa:
- Nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, tư Tây sang Đông, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á.
- Đầu mối giao thông nối các tỉnh với các vùng, là cửa ngõ quốc tế.
- Là trung tâm văn hóa kinh tế, du lịch lớn của cả nước.
2. Sự phân chia hành chính
- Gồm có 19 quận và 5 huyện
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Địa hình
- Thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây
- Vùng cao nằm ở phía Bắc – Đông Bắc và một phần Tây Bắc.
- Vùng trũng nằm ở Nam và Tây Nam thành phố
2. Khí hậu
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
- Có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt.
- Mùa mwua bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
3. Thủy văn
- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
- Sông Sài Gòn là con sông lớn nhất chảy qua thành phố
- Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất lượng nước không tốt lắm.
4. Thổ nhưỡng
- Đất đai chia thành 4 nhóm chính:
- Nhóm đất phèn,
- Nhóm đất phù sa,
- Nhóm đất xám
- Nhóm đất mặn.
- Về cơ cấu sử dụng đất, trong tổng số 209,5 nghìn ha đất tự nhiên của thành phố thì diện tích đất đang được sử dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất với 95.288 ha (chiếm 45,48%). Phần lớn đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm (68.712 ha), trong đó chủ yếu là đất trồng lúa và màu lương thực (55.072 ha).
5. Tài nguyên sinh vật
- Có ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu: rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn.
6. Khoáng sản
- Thành phố Hồ Chí Minh nghèo khoáng sản. Trên địa bàn thành phố chủ yếu có vật liệu xây dựng (như sét gạch ngói, cát, sỏi,…).
Xem thêm bài viết khác
- Hệ thống lý thuyết và câu hỏi ôn thi môn địa lí 9 kì 2 năm học 2018 mới nhất
- Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
- Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
- Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
- Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối vói sự phát triển kinh tế – xã hội.
- Dân cư xã hội của vùng trung du miền núi Bắc Bộ có những thuận lợi và khó khăn nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội?
- Dựa vào bảng 2.2 hãy nhận xét : Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999?
- Hãy xác định trên hình 9.2 những vùng phân bố rừng chủ yếu?
- Bài 9: Sự phát triển và phân số lâm nghiệp, thủy sản
- Để giải quyết vấn đề việc làm, theo em cần phải có những giải pháp nào?
- Bài 35: Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Dựa vào hình 23.1 và hình 23.2 hãy so sánh tiềm năng tài nguyên rừng và khoáng sản phía bắc và phía nam dãy Hoành Sơn.