Soạn văn 10 bài Các thao tác nghị luận trang 131 sgk
Soạn văn 10 tập 2, soạn bài các thao tác nghị luận sgk ngữ văn 10 tập 2, để học tốt văn 10. Bài soạn cho ta nắm được một số thao tác nghị luận thường gặp và yêu cầu đối với việc vận dụng các thao tác đó. Những kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết.
A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I-KHÁI NIỆM
1. Nêu ví dụ để chúng tỏ trong thực tế người ta vẫn hay nói đến từ "thao tác". Từ các ví dụ, hãy cho biết từ "thao tác'' được dùng với ý nghĩa nào?
- Chỉ một việc làm nào đó.
- Chỉ việc thực hiện một số động tác bất kì trong khi làm việc.
- Chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Trả lời:
Ví dụ: thao tác mở - đóng máy vi tính, bật - tắt ti vi; khởi động và đi xe máy; ghép cây, quá trình làm đất trồng màu.
2. Thao tác nghị luận có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với các loại thao tác khác?
Trả lời:
- Tương đồng: Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật.
- Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.
III- MỘT SỐ THAO TÁC NGHỊ LUẬN CỤ THỂ
1, Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp diễn dịch, quy nạp
a) Nhớ lại kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS để điền chính xác từng từ: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp vào vị trí thích hợp trong những chỗ trống.
Trả lời:
Cần điền theo thứ tự đúng là:
- Định nghĩa thứ nhất điền từ: tổng hợp.
- Định nghĩa thứ hai điền từ: phân tích.
- Định nghĩa thứ ba điền từ: quy nạp.
- Định nghĩa thứ tư điền từ: diễn dịch.
b) Trong lời tựa "Trích diễm thi tập", Hoàng Đức Lương nhận định: "Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do”. Tiếp đó, ông lần lượt trình bày bốn lí do. Anh (chị) thấy tác giả sử dụng thao tác phân tích hay diễn dịch? Vì sao? Việc dùng diễn dịch (hay phân tích) như thế có tác dụng gì?
Dựa vào kết quả tìm hiểu trên, hãy nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận của Thân Nhân Trung trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (xem đoạn trích trong SGK).
Trả lời:
- Tác giả đã dùng thao tác phân tích chứ không phải thao tác diễn dịch vì ở đây tác giả đã chia vấn đề cần bàn luận thành bốn bộ phận để xem xét chứ không phải từ một tiền đề chung có tính phổ biến để diễn giải những sự vật, hiện tượng riêng.
- Việc sử dụng thao tác phân tích của tác giả có tác dụng chia một nhận định thành các mặt, từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ ca không lưu truyền hết ở đời.
Nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận của Thân Nhân Trung Từ:
- Câu thứ nhất sang câu thứ hai, tác giả sử dụng thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài và đất nước.
- Từ hai câu đầu sang câu thứ ba, tác giả chuyển từ thao tác phân tích sang thao tác diễn dịch. Tác giả đã dựa vào luận điểm: '"hiền tài là nguyên khí quốc gia" để suy ra một cách đầy sức thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài.
c. Cũng như trong lời tựa trích diễm thi tập , sau khi nêu ra bốn lí do hạn chế, kết luận của Hoàng Đức Lương (SGK) là tổng hợp hay quy nạp? Xem xét đoạn trích (SGK) và cho biết tác giả sử dụng thao tác tổng hợp hay quy nạp? Vì sao?
- Tác giả sử dụng trong lời tựa trích diễm thi tập thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung khiến cho kết luận ấy bao gồm được toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
- Tác giả sử dụng thao tác quy nạp rút ra từ bài Hịch tướng sĩ. Những dẫn chứng khác nhau được sử dụng làm cho kết luận "Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?" càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe (người đọc) cả về lí trí lẫn tình cảm.
d. Những nhận định nêu dưới đây (SGK) đúng hay không đúng? Vì sao?
- Thao tác diễn dịch có khả năng giúp ta rút ra chân lí mới từ các chân lí mới từ các chân lí đã biết
- Thao tắc quy nạp luôn luôn đưa lại cho ta những kết luận chắc chắn và xác thực
- Tổng hợp không chỉ là thao tác đối lập với thao tác phân tích mà còn là sự tiếp tục và hoàn thành của quá trình phân tích
Trả lời:
- Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề để diễn dịch phải chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác, từ đó kết luận rút ra sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, cũng không cần phải chứng minh.
- Nhận định thứ hai chưa chính xác vì chừng nào sự quy nạp còn chưa đầy đủ (chưa xét toàn bộ các trường hợp riêng) thì chừng đó, mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn phải chờ thực tiễn chứng minh.
- Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
2. Thao tác so sánh.
a. Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (xem trong SGK), sau khi dẫ ra những tấm gương của sự cống hiến, hi sinh cho kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết:
" Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm, những đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".
Tác giả dùng thao tác nào? Câu văn nhấn mạnh sự khác nhau hay giống nhau?
Trả lời:
Tác giả sử dụng thao tác so sánh (So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay)
Câu văn nhấn mạnh sự giống nhau là: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".
b. Đoạn “Bàn về việc so sánh đức nhà Lý và nhà Lê ” trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu (xem SGK) có cùng mục đích nhấn mạnh sự khác nhau (hoặc giống nhau) như đoạn trên không? Từ đó suy ra thao tác so sánh gồm mấy loại chính?
Trả lời:
- Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu có cùng mục đích như đoạn văn trên,sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: "dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt" và "ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu".
- Từ đó suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c. Có người hoài nghi tác dụng của so sánh vì cho rằng "mọi so sánh đều khập khiễng". Anh (chị) có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Hãy chọn những câu trả lời đúng (SGK).
Trả lời:
- Ý kiến: "mọi so sánh đều khập khiễng" có lí khi mà trong so sánh ta đòi hỏi đối tượng so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc hoàn toàn tương phản. Nhưng không nên vì thế mà hoài nghi tác dụng của so sánh, bởi vì so sánh sẽ giúp ta nhận thức về đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.
- Trong bốn sgk, câu trả lời : "Những đối tượng được so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản nhau" chưa đúng. Các câu còn lại đều đúng. Vì muốn so sánh thì đối tượng phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó. So sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng). Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực, mới mẻ,
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Luyện tập
Bài tập 1: trang 134 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Tìm hiểu đoạn trích Nguyễn Trãi, thơ và đời sgk trang 134 và cho biết:
- Tác giả muốn chứng minh điều gì?
- Để làm rõ điều cần chững minh, tác giả đã sử dụng những thao tác nghị luận chủ yếu nào?
- Cách dùng những thao tác nghị luận đó hay ở chỗ nào?
Bài tập 2: Trang 134 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây
- Đề cập tới một vấn đề đang được đặt ra cấp thiết trong đời sống (mục đích, động cơ học tập; phòng chống tệ nạn xã hội; đề phòng tai nạn giao thống...)
- Cố gắng sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận vừa được học
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Các thao tác nghị luận trang ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 2.
Xem thêm bài viết khác
- Thuyết minh một tác giả văn học Nguyễn Trãi
- Tóm lược nội dung từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc
- Nội dung chính bài Tựa " Trích diễm thi" tập
- Soạn văn bài: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Nội dung chính bài phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Soạn văn Hồi trống Cổ thành trang 74 sgk
- Nội dung chính bài Nỗi thương mình
- Nội dung chính bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
- Soạn Văn Truyện Kiều
- Hãy chỉ ra những phép tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật
- Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Nội dung chính bài Viết bài làm văn số 6 lớp 10: thuyết minh văn học