Soạn văn 7 tập 2 bài Ôn tập văn nghị luận
Soạn văn 7 tập 2, soạn bài Ôn tập văn nghị luận trang 66 sgk ngữ văn 7 tập 2, để học tốt văn 7. Bài học sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững những kiến thức về văn nghị luận qua các tác phẩm đã học.
A.KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1.Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24) và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:
Số TT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận (Kiểu bài) |
1 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. | Chứng minh |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh (kết hợp với giải thích) |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. | Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận) |
4 | ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại | Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. | Giải thích kết hợp với bình luận |
2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.
Những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt:
- Bố cục mạch lạc.
- Chứng minh kết hợp giải thích.
- Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
- Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận, biểu cảm.
- Ý nghĩa văn chương
- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa.
- Giải thích kết hợp với bình luận.
- Văn giàu hình ảnh.
3. a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yêu tố có trong các văn bản tự sự, trưc tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên ơhair những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.
Thể loại | Yếu tố |
Truyện | Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện. |
Kí | Nhân vật kể chuyện nhân vật. |
Thơ tự sự | Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện. |
Thơ trữ tinh | Vần, nhịp. |
Tùy bút | Vần, nhịp. |
Nghị luận | Luận điểm, luận cứ. |
b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình là:
- Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không?
- Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không?
- Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận.
Vì căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.
Ghi nhớ
Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phôt biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật, hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng (hay đề tài) nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Ôn tập văn nghị luận". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 2
Xem thêm bài viết khác
- Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau
- Bài văn mẫu lớp 7 số 6 đề 4
- Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận
- Viết đoạn văn sử dụng câu rút gọn viết về chủ đề bạn bè và gạch chân dưới câu rút gọn đó
- Trong đoạn văn, tác giả đã dùng những phép lập luận nào để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác?
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 2
- Viết một đoạn văn ngắn sử dụng dấu chấm lửng. Nêu công dụng của dấu chấm lửng đó
- Tìm trong các ví dụ dưới đây những câu đặc biệt và câu rút gọn.
- Soạn văn 7 tập 2 bài Cách làm bài văn lập luận chứng minh
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 8
- Nội dung chính bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
- Nội dung chính bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất