Soạn văn 8 bài: Ôn tập phần tập làm văn trang 151 sgk

40 lượt xem

Soạn văn 8 tập 2, soạn Ôn tập phần tập làm văn sgk ngữ văn 8 tập 2, để học tốt văn 8. Bài soạn cho ta hệ thống được toàn bộ kiến thức và kĩ năng phần tập làm văn trong chương trình văn 8 tập 2. Những kiến thức trọng tâm, nhữg câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết.

A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Vì sao văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở mặt nào?

Trả lời:

Một văn bản cần có tính thống nhất vì nếu không có sự thống nhất chủ đề, văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung được vào vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản.

Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:

  • Nhan đề và các đề mục trong văn bản.
  • Trong các mối quan hệ giữa các phần của văn bản.
  • Các từ ngữ then chốt trong văn bản.

2. Viết thành đoạn văn từ những chủ đề sau:

-Em rất thích đọc sách...

- Mùa hè thật hấp dẫn...

Trả lời:

Đoạn 1:

Em rất thích đoạc sách bởi mỗi cuốn sách đều chứa đựng biết bao điều thú vị trong cuộc sống. Từ trang sách đại lí, du lịch,..., chúng ta có thể đi đến tất cả mọi nơi trên thế giới, hiểu biết được những nét đẹp của các vùng miền trên thế giới, những văn hóa, phong tục, vẻ đẹp con người họ. Hay như từ những trang sách lịch sử hào hùng của dân tộc chúng ta hiểu thêm được sự anh dũng, lịch sử vè vang sống và chiến đấu của một cá nhân, một tập thể, một đất nước,...Sách toán học, sách văn học, sách vật lí, ... cho ta những kiến thức bổ ích, sáng chế, tính toán, ... áp dụng vào đời sống thực tiễn hằng ngày. Sách đem lại nhiều lợi ích hơn ta tưởng, cung cấp lưu trữ lượng kiến thức khổng lồ truyền lại cho thế hệ sau với hi vọng có thể tiếp nối thành công của họ, áp dụng và tìm kiếm những cái mới hơn, khiến cho cuộc sống ngày càng phát triển. Sách hoàn thiện nhân cách con người, bồi dưỡng tâm hồn, tích cách, tri thức cho nhân loại.

Đoạn 2:

Trong bốn mùa của trời đất, có lẽ mùa hè là mùa sôi động nhất. Hè đến mang theo những tiếng ve sầu râm ran trong kẽ lá, những chùm phượng vĩ nở rực một khoảng trời hay như từng đóa sen nở bung cánh đỏ, cánh trắng thơm ngào ngạt theo ngọn gió nồm rười rượi... Thiên nhiên đã vào hè. Một mùa hè tràn đầy sức sống và niềm vui. Những cô cậu học trò sau một năm học tập giờ không còn bận bịu với sách vở nữa, chào tạm biệt mái trường, có cho mình kì nghỉ hè vui chơi bên bạn bè, gia đình. Chào đón mùa hè, người ta đón nhận sự bừng tỉnh đến mãnh liệt của cái nắng vàng gay gắt đi kèm với những âm thanh sôi động ồn ào. Mùa hè thật hấp dẫn!

3. Vì sao phải tóm tắt văn bản tư sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì cần phải làm như thế nào và dựa vào những yếu tố nào?

Trả lời:

Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:

  • Để chắt lọc và hiểu nội dung chính của văn bản.
  • Để giới thiệu ngắn gọn nhất văn bản đó cho người khác biết.
  • Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.

Để tóm tắt được văn bản cần:

  • Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.
  • Xác định những nội dung chính cần tóm lược.
  • Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.

4. Tự sự kệt hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

Tác dụng:

Yếu tố miêu tả giúp văn bản giàu hình ảnh, trực quan sinh động hơn.

Yếu tố biểu cảm khiến văn bản tự sự thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết.

5. Viết( nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần chú ý những gì?

Trả lời:

Khi viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý:

  • Không sa đà vào miêu tả hay biểu cảm thái quá.
  • Xác định mục đích chính là tự sự ( kể chuyện).
  • Yếu tố miêu tả, biểu cảm là phụ.

6. Viết văn bản thuyết minh có những tính chất và lợi ích gì? Hãy nêu các văn bản thuyết minh hay gặp trong cuộc sống hằng ngày.

Trả lời:

Tính chất đặc trưng của văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống. Lợi ích của nó là cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội.

Các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời, sống hàng ngày là trình bày, giới thiệu, giải thích

7. Muốn làm lăn bản thuyết minh cần phải làm gì? Vì sao phải làm vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh về sự vật. Nêu ví dụ về các phương pháp ấy.

Trả lời:

Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:

  • Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh
  • Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
  • Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp
  • Tìm bố cục thích hợp

Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:

  • Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
  • Phương pháp liệt kê.
  • Phương pháp nêu ví dụ.
  • Phương pháp dùng số liệu.
  • Phương pháp so sánh.
  • Phương pháp phân loại, phân tích.

8. Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài văn thuyết minh về:

Một đồ dùng

Cách làm một sản phẩm nào đó

Một di tích danh lam thắng cảnh

Một loài động thực vật

Một hiện tượng tự nhiên

Trả lời:

Bố cục chung gồm 3 phần:

  • Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh
  • Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
  • Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

9. Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Nêu ví dụ về một đặc điểm và cách nói tính chất của nó?

Trả lời

Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.

Ví dụ về luận điểm: Tế Hanh là một người tinh lắm.

Các tính chất của luận điểm cần trình bày là:

  • Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
  • Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.
  • Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

10. Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tae tự sự và biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một số ví dụ về sự kết hợp đó

Trả lời:

Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.

  • Yếu tố tự sự là yếu tố đùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
  • Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của người, cảnh, làm cho chúng trở nên sinh động, hấp dẫn trước mắt người đọc, người nghe như những gì chúng vốn có.
  • Các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp cho văn bản nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và có sức truyền cảm hứng thuyết phục hơn.

VD: tác phẩm Thiên đô chiếu:

  • Yếu tố tự sự: khi kể về những lần dời đô của nhà Thương tới nhà Chu nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
  • Yếu tố miêu tả: miêu tả về những lợi thế của thành Đại La: tiện hướng nhìn sông dựa núi, thế rồng cuộn hổ ngồi, đất đai cao thoáng, muôn vật phong phú, tốt tươi.
  • Yếu tố biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp tình cảm của mình trước sự hao tốn dưới hai triều Đinh, Lê (trẫm rất đau xót).

11. Thế nào là văn bản tường trình. văn bản thông báo? Hãy phân biệt mục đích và cách phân loại hai văn bản đó?

Trả lời:

Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.

Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm giống và khác nhau:

  • Giống: đều cùng tuân thủ những thể thức trình bày đầy đủ: thời gian, địa điểm, sự việc, người có liên quan.
  • Khác: Báo cáo thì trình bày những công việc đã làm, đã thực hiện được để người khác được biết. Tường trình: trình bày thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra sự việc cần xem xét lại.

Cập nhật: 07/09/2021

Xem thêm bài viết khác

Xem thêm
Danh mục

Tài liệu hay

Toán Học

Soạn Văn

Tiếng Anh

Vật Lý

Hóa Học

Sinh Học

Lịch Sử

Địa Lý

GDCD

Khoa Học Tự Nhiên

Khoa Học Xã Hội