Trong những từ ngữ in đậm dưới đây , những từ nào là đại từ , những từ nào ko phải là đại từ ? Vì sao ?
32 lượt xem
b) Trong những từ ngữ in đậm dưới đây , những từ nào là đại từ , những từ nào ko phải là đại từ ? Vì sao ?
- Cái cò lặn lội bờ ao ,
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng ?
- Ông ơi ông vớt tôi nao ,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
- Ngó lên nuộc lạt mái nhà, Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
- Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân.
- Núi cao biển rộng mênh mông ,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !
Bài làm:
- Các từ là đại từ: ông, ông bà, con
- Các từ không phải đại tư: chú, anh em
Vì các từ ông, ông bà, con được dùng để xưng hô hoặc xuất hiện trong lời nói trực tiếp của nhân vật với vai trò xưng hô. Chúng đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc phụ ngữ cho động từ.
Xem thêm bài viết khác
- Lựa chọn những nhận xét đúng về tiếng bà ở từ bà ngoại trong câu văn trên
- Đọc lại bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh của Tương Như và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San. Dựa vào các kiến thức đã học ở bậc tiểu học, tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ.
- Hãy dùng từ ngữ Thuần Việt thay thế các từ Hán Việt in đậm trong những câu dưới đây cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường:
- Soạn văn 7 VNEN bài 12: Rằm tháng giêng
- Một số nhân vật trong câu chuyện đã có những hành động xoa dịu nỗi đau của Thủy. Em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết trong câu chuyện chứng tỏ điều đó
- Nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà bằng cách hoàn thành các câu
- Cảm nghĩ về người thân
- Các nhân vật trên thuộc về những triều đại lịch sử nào?
- Đọc nội dung trong bảng và thực hiện yêu cầu ở dưới: Xác định vai trò của ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau:
- Kể cho bố mẹ nghe một chuyện lí thú (hoặc cảm động, hoặc buồn cười...) mà em đã gặp ở trường hoặc miêu tả chân dung một người bạn của em
- Những chữ nào có thể ghép với nhau tạo ra từ những tiếng: nam, quốc, sơn, hà, nam, đế, cư
- Bài thơ ( bản phiên âm) viết theo thể thơ nào? Hãy nêu đặc điểm của thể thơ đó ( số câu, cách đối, cách gieo vần)