Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á theo số liệu dưới đây:
20 lượt xem
Câu 6: Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á theo số liệu dưới đây:
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Số dân (Triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
Bài làm:
* Nhận xét:
Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.
+ Giai đoạn từ năm 1800-1950 (150 năm): Tăng chậm (802 triệu người)
+ Giai đoạn từ năm 1950-2002 (52 năm): Tăng nhanh (2364 triệu người).
Xem thêm bài viết khác
- Vì sao các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp và kém phì nhiêu.
- Dựa vào bảng 16.3, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện sản lượng lúa, cà phê của khu vực Đông Nam Á và của châu Á so với thế giới.
- Em hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta. Chúng là cơ sở cho những ngành kinh tế nào.
- Em hãy nêu những ngành sản xuất công nghiệp của Nhật Bản đứng hàng đầu thế giới.
- Quan sát hình 14.1, nêu các hướng gió ở Đông Nam Á vào mùa hạ và mùa đông.
- Dựa vào bảng 7.2 SGK – trang 22, em hãy vẽ biểu đồ hình cột để so sánh mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) của các nước Cô-oét,
- Dựa vào bảng 31.1, cho biết những tháng nào có nhiệt độ không khí giảm dần từ nam ra bắc và giải thích vì sao?
- Nước ta có mấy mùa khí hậu? Nêu đặc trưng khí hậu từng mùa.
- Em hãy cho biết vì sao Nhật Bản lại trở thành nước phát triển sớm nhất của châu Á?
- Nước ta có mấy miền khí hậu? Nêu đặc điểm khí hậu từng miền.
- Quan sát hình 2.1, em hãy chỉ tên một trong các đới có nhiều kiểu khí hậu và đọc tên các kiểu khí hậu thuộc đới đó?
- Các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của Ấn Độ phát triển như thế nào?