Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 2 Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án

896 lượt xem

Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 - Số 2

Chúng tôi xin giới thiệu Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 2 là tài liệu giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học và kỹ năng giải đề thi, biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý. Mời các bạn cùng tham khảo.

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Trạng ngữ trong câu “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” thuộc loại nào?

  1. Trạng ngữ chỉ thời gian
  2. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
  3. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
  4. Trạng ngữ chỉ mục đích.

2, Thế nào là câu chủ động?

  1. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hành động của một người khác hướng vào.
  2. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác.
  3. Câu có thể rút gọn thành phần chủ ngữ.
  4. Câu có thể rút gọn thành phần vị ngữ.

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi 3 - 4

Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.

(Ngữ văn 7 tập 2)

3. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?

  1. Ý nghĩa văn chương
  2. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
  3. Đức tính giản dị của Bác Hồ
  4. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

4. Câu văn: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” sử dụng phép tu từ nào?

  1. Ẩn dụ
  2. Hoán dụ
  3. Tương phản
  4. Liệt kê

5. Câu nào sau đây không phải là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất?

  1. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
  2. Học thầy không tày học bạn
  3. Tấc đất tấc vàng
  4. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

6. Câu nào sau đây không phải là câu đặc biệt?

  1. Mùa xuân là tết trồng cây
  2. Mùa xuân!
  3. Một hồi còi.
  4. Chị Lan ơi!

II. Tự luận (7 điểm)

1. Chép lại 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)

2. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”. (2đ)

3. Viết bài văn ngắn giải thích câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách (4đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1

2

3

4

5

6

a

b

c

d

b

a

II. Phần tự luận

1. HS chép đúng 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)

2. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”

- Giá trị nội dung:

+ Hiểu được giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế cũng như vẻ đẹp của con người xứ Huế: khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế trên sông Hương trong một đêm trăng thơ mộng; ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống cần được bảo tồn và phát triển; con người Huế tài năng, tinh tế. (1đ)

- Giá trị nghệ thuật:

+ Thể loại bút kí.

+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.

+ Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. (1đ)

3. a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa thể hiện tình yêu thương yêu, đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn.

Trích dẫn câu tục ngữ.

b. Thân bài:

- Giải thích cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

+ Nghĩa đen: Câu tục ngữ cho thấy một hiện tượng bình thường, quen thuộc trong cuộc sống: Khi gói bánh, gói hàng, người ta thường đặt những lớp lá lành lặn ở ngoài để bao bọc lớp lá rách bên trong.

+ Nghĩa bóng: Lá lành – lá rách là hình ảnh tượng trưng cho những con người trong những hoàn cảnh khác nhau: yên ổn, thuận lợi – khó khăn, hoạn nạn. Bằng lối nói hình ảnh, ông bà xưa muốn khuyên chúng ta phải biết giúp đỡ, đùm bọc những người không may lâm vào cảnh khó khăn, cơ nhỡ.

- Lá lành phải đùm lá rách:

+ Thể hiện quan hệ sống tốt đẹp, nghĩa tình, một vấn đề đạo lí.

+ Thờ ơ với đau đớn, bất hạnh của người khác là tội lỗi.

+ Sự cảm thông, chia sẻ, giúp nhau trong hoạn nạn là cơ sở của tình đoàn kết, tình làng nghĩa xóm.

- Giúp đỡ người hoạn nạn phải xuất phát từ lòng cảm thông chân thành chứ không bằng thái độ ban ơn, bố thí. Ngược lại người được giúp đỡ cũng không nên ỷ lại mà phải chủ động vượt qua khó khăn. Giúp đỡ nhau có thể bằng nhiều cách (vật chất hay tinh thần) và tùy theo hoàn cảnh của mình.

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân

Liên kết tải về

Các phiên bản khác và liên quan:

Chủ đề liên quan
Mới nhất trong tuần
Danh mục

Tài liệu hay

Toán Học

Soạn Văn

Tiếng Anh

Vật Lý

Hóa Học

Sinh Học

Lịch Sử

Địa Lý

GDCD

Khoa Học Tự Nhiên

Khoa Học Xã Hội