Nội dung chính bài Đập đá ở Côn Lôn
Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Đập đá ở Côn Lôn"
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Phan Châu Trinh (1872-1926), hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Hà Đông (nay là thôn Tây Hồ) xã Tam Phước, thị xã Tam Kì, tỉnh Quảng Nam. Phan Châu Trinh là người giỏi biện luận và có tài văn chương. Văn chính luận của ông rất hùng biện, đanh thép, thơ văn trữ tình đều thấm đẫm, tinh thần yêu nước và dân chủ.
- Bài thơ: được sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo (1980)
2. Phân tích bài thơ
a. Khí phách, uy dũng của người chiến sĩ ( 4 câu thơ đầu)
Hai câu thơ đầu đã thể hiện chí nam nhi thường thấy trong văn học. Văn học dân gian khẳng định, làm trai thì phải:
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
- Thế lồng lộng giữa càn khôn nhật nguyệt, vượt ra khỏi sự tù hãm của hoàn cảnh. Đằng sau hai chữ “làm trai” là quan niệm nhân sinh mang tính truyền thống của nho giáo
Hình ảnh người tù với việc lao động khổ sai ở Côn Lôn:
Lừng lẫy làm cho lở núi non
Xách búa đánh tan năm bẩy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
- Địa điểm: Côn Lôn
- “Xách búa đánh tan năm bảy đống- Ra tay đập bể mấy trăm hòn”: Công việc đập đá được thể hiện bằng nghệ thuật khoa trương. Công việc cực nhọc, kham khổ, bị vắt kiệt sức lao động, bị quản thúc,... nhưng ở đây qua các nói qua tác giả thì công việc ấy thật dễ dàng “năm bảy đống”, “mấy trăm hòn”.
- Biện pháp nói quá=> làm nổi bật sức mạnh của con người thật ghê gớm ,thần kì.
=> Bốn câu thơ vừa tả thực cộng việc lao động khổ sai của người tù cách mạng vừa xây dựng được một tượng đài uy nghi về người anh hùng khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững giữa đất trời. Khẩu khí: ngang tàng ngạo nghễ coi thường gian nan.
b. Ý chí chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ ( 4 câu sau)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể chuyện con con”
- Câu 5,6 đăng đối nhịp nhàng, đối lập giữa những thử thách với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng.
- Hai câu kết lại trở về giọng khẩu khí ngang tàng: Mượn hình ảnh huyền thoại Nữ Oa vá trời, nhà thơ nói đến chí lớn của người cách mạng.
- Đối với nhà thơ, chuyện ở tù, chuyện “lỡ bước” cũng chỉ là chuyện “con con”
⇒ Câu cảm thán, nghệ thuật đối ⇒ Con người bản lĩnh, coi thường tù đày gian khổ, tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nước của mình
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Khí phách, uy dũng của người chiến sĩ
Hai câu thơ đầu đã thể hiện chí nam nhi thường thấy trong văn học:
Làm trai cho đáng nên trai,
Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên.
- Hình ảnh một con người hiện lên giữa nhà tù Côn Lôn thật hiên ngang, trong tư thế ngẩng cao đầu. Dù bị giam cầm, bị khổ sai nhưng vẫn “lừng lẫy”, công việc đập đá nặng nhọc, vất vả nhưng đối với người chiến sỹ cách mạng nó chỉ là việc “con con”. Người tù bỗng trở nên hùng vĩ, to lớn, mang tầm vóc vĩ đại
Hành động đập đá được Phan Châu Trinh tái diễn rất chân thực, sinh động và không kém phần hào hùng. Nhịp thơ cứ thể dãn ra, dồn dập:
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hon
- Một loạt động từ mạnh xuất hiện liên tiếp trong hai câu thơ đã đặc tả sự mạnh mẽ, dứt khoát của người tù cách mạng. Việc đập đá chỉ là việc thường tình. Hình ảnh ước lệ “năm bảy đống”, “mấy trăm hòn” mang ý nghĩa phóng đại thể hiện sức mạnh phi thường, không thể địch nổi của người anh hùng cách mạng, sức mạnh của con người có tầm vóc sánh ngang vũ trụ.
Bốn câu thơ đầu của bài thơ đã khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình thật ấn tượng. Hình ảnh người tù lao động khổ sai với công việc cực nhọc mờ dần đi; thay vào đó là bức tượng đài uy nghi về hình tượng người anh hùng trong cảnh nguy nan với khí phách hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa đất trời. Với bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan.
2. Ý chí chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
Gian nan chi kể chuyện con con”
- Hai câu thơ 5,6 là không chỉ là sự đối lập giữa “tháng ngày”, “mưa nắng” với “thân sành sỏi”, “dạ sắt son” mà còn là sự đối lập giữa gian khổ với sức chịu đựng dẻo dai và ý chí bền bỉ phi thường của người chiến sĩ.sự đối lập giữa thử thách gian nan và sức chịu đựng dẻo dai , ý chí sắt son của người.
- Hai câu thơ kết thể hiện ý chí sắt đá của người chí sĩ. “Gian nan chi kể việc cỏn con” ngầm ví sự lao động khổ sai ở nhà tù mà bọn giặc bày ra để làm cho người chí sĩ sờn lòng nản chí chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ là những việc tầm thường vụn vặt, không thể làm lung lay tinh thần chiến đấu của bậc anh hùng hào kiệt.
=> Bốn câu thơ là những gian khổ mà người chí sĩ phải chịu đựng là việc con con, đối lập với sự nghiệp cứu dân, cứu nước vĩ đại mà họ theo đuổi. Đó là tinh thần bất khuất của cả một thế hẹ của các nhà nho yêu nước đầu thế kỉ XX. Họ muốn xoay chuyển vận mệnh đất nước khỏi đêm đen dưới gót giày thực dân.Sự nghiệp ấy đã được Bác Hồ và nhân dân ta kế tục thành công để thực hiện con đường giải phóng dân tộc.
3. Tổng kết
- Nội dung:
- Hình ảnh người từ với công việc lao động khổ sai cực nhọc.
- Hình tượng người anh hùng trong cảnh nguy nan.
- Khí phách hiên ngang lẫm liệt.
- Niềm tin vào lý tưởng và ý chí chiến đấu sắt son.
- Hành động phi thường, tầm vóc lớn lao.
- Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có tính đa nghĩa
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ và giọng điệu hào hùng.
- Sử dụng thủ pháp đối lập, nét bút khoa trương góp phần làm nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng CM.
- Ý nghĩa: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin vào sự nghiệp CM của những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ rơi vào vòng tù ngục.
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép, giải thích công dụng của các loại dấu này trong đoạn văn đó
- Soạn văn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng, Tản Đà là một hồn thơ “ngông”. Em hiểu "ngông” nghĩa là gì? Hãy phân tích cái “ngông” của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội
- Chứng minh rằng những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí. Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?
- Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật lão Hạc
- Tìm một số tình thái từ trong tiếng địa phương mà em biết
- Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm cho tác giả “sáng mắt ra”?
- Nội dung chính bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Tìm ít nhất năm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người
- Soạn văn 8 bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm