Bài 27: Thực hành kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ là hai vùng kinh tế của miền Trung nước ta. Mặc dù thường xuyên chịu nhiều thiên tai, điều kiện thiên nhiên khó khăn nhưng đây lại có nguồn tài nguyên biển vô cùng có giá trị. Vậy các vùng này đã khai thác biển như thế nào để phát triển kinh tế. Chúng ta cùng đến với bài thực hành ngay dưới đây để hiểu rõ thêm.
1. Dựa vào các hình 24.3 và 26.1 trong SGK hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định :
- Các cảng biển.
- Các bãi cá, bãi tôm.
- Các cơ sở sãn xuất muối.
- Những bãi biển có giá trị du lịch nổi tiếng ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nhận xét tiềm năng phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời:
a. Xác định:
- Các cảng biển:
- Vùng Bắc Trung Bộ: Cửa Lò (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Thuận An, Chân Mây (Thừa Thiên-Huế).
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng (Thành phố Đà Nung), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà).
- Các bãi cá, bãi tôm:
- Vùng Bắc Trung Bộ: Phân bố vùng biển Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Phân bố chủ yếu ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ.
- Các cơ sở sản xuất muối: Sa Huỳnh, Cà Ná
- Các bãi biển có giá trị du lịch:
- Vùng Bắc Trung Bộ: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Đá Nhảy (Quảng Bình), Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế).
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Non Nước (Thành phố Đà Nẵng), Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Đại Lãnh, Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận), Ninh Chữ (Ninh Thuận).
b. Nhận xét:
- Cả Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng khai thác, có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển với các ngành giao thông vận tải biển, khai thác hải sản, sản xuất muối, du lịch.
2. Căn cứ bảng số liệu sau:
Bảng 27.1. SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ, NĂM 2002
Hoạt động kinh tế | Bắc Trung Bộ | Duyên hải Nam Trung Bộ |
Nuôi trồng | 38,8 | 27,6 |
Khai thác | 153,7 | 493,5 |
- So sánh sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác của hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng?
Trả lời:
a. So sánh
- Sản lượng thuỷ sản khai thác của Bắc Trung Bộ nhỏ hơn 3 lần so với Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của Bắc Trung Bộ lớn hơn so với Duyên hải Nam Trung Bộ.
b. Giải thích
- Bắc Trung Bộ có nhiều đầm phá, cửa sông, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi cho khai thác thuỷ sản, đặc biệt nằm gần các ngư trường lớn.
Xem thêm bài viết khác
- Dựa vào hình 2.1 hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta?
- Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tảng dân số và thay dổi cơ cấu dân số nước ta?
- Những quốc lộ nôi các thành phố này với Thành phố Hồ Chí Minh và các cảng biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Dựa vào bảng 18.1 (Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ) vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
- Dựa vào hình 12.1, hãy sắp xếp thứ tự các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta theo tỉ trọng từ lớn đến nhỏ
- Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (Tiếp theo)
- Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.
- Hãy phân tích ý nghĩa của việc phát triển nông, ngư nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm?
- Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống
- Thực hành bài 5: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 Địa lí 9 trang 18
- Bài 40. Thực hành đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí
- Quan sát hình 4.2, hãy nêu nhận xét về cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành ở nước ta?