Hãy cho biết vì sao những việc được mô tả trong hình 2.9 em cần làm và trong hình 2.10 em không được làm trong phòng thí nghiệm
II. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH
1/ Hãy cho biết vì sao những việc được mô tả trong hình 2.9 em cần làm và trong hình 2.10 em không được làm trong phòng thí nghiệm
2/ Trao đổi với các bạn trong nhóm và chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phòng thực hành. Đề xuất cách xử lí an toàn cho tình huống đó.
3/ Hãy mô tả hoặc vẽ lại kí hiệu cảnh báo có trong phòng thực hành mà em biết và nêu ý nghĩa của kí hiệu cảnh báo đó
Bài làm:
1/ Vì trong phòng thực hành, nếu không cẩn thận sẽ dễ gặp phải tình huống nguy hiểm, nhất là khi sử dụng lửa và các hóa chất. Vì vậy những viêc cần làm như trong hình 2.9 là cần thiết để bảo vệ bản thân và những người xung quanh. Ngược lại, những việc ở hình 2.10 là những hành động không được làm.
2/
Những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phòng thực hành:
- Ngửi hóa chất độc hại
- Tự tiện đổ các loại hóa chất vào nhau
- Làm vỡ ống hóa chất
- Chạy nhảy trong phòng thực hành
Các biện pháp:
- Dùng kẹp để nhặt thủy tinh vỡ
- Mang găng tay cao su dày, ủng cao su, mặt nạ phòng hơi độc, kính bảo vệ mắt, khẩu trang.
- Trải giấy thấm lên dung dịch bị đổ từ ngoài vào trong
- Nếu hóa chất dính vào người thì cần nhanh chóng thông báo cho thầy cô giáo biết.
+ Hóa chất dính vào miệng: ngay lập tức nhổ vào chậu, súc miệng nhiều lần với nước sạch.
+ Hóa chất dính vào người, quần áo: rửa sạch bằng nước
3/
1. Độc tính cấp tính loại 1,2,3
- Độc tính cấp tính (đường miệng, da, hít), loại 1, 2, 3
2. Cảnh báo Chất nổ
- Chất nổ không ổn định
- Chất nổ, các đơn vị 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6
- Các chất tự phản ứng và hỗn hợp, loại A, B
- Peroxit hữu cơ, loại A, B
3. Khí dễ cháy
- Khí dễ cháy, loại 1
- Bình xịt dễ cháy, loại 1, 2
- Chất lỏng dễ cháy, loại 1, 2, 3
- Chất rắn dễ cháy, loại 1, 2
- Các chất tự phản ứng và hỗn hợp, loại B, C, D, E, F
- Chất lỏng pyrophoric, loại 1
- Chất rắn pyrophoric, loại 1
- Các chất tự sưởi ấm và hỗn hợp, các loại 1, 2
- Các chất và hỗn hợp có tiếp xúc với nước, phát ra khí dễ cháy, loại 1, 2, 3
- Peroxit hữu cơ, loại B, C, D, E, F
4. Ăn mòn kim loại, loại 1
- Ăn mòn da, loại 1A, 1B, 1C
- Tổn thương mắt nghiêm trọng, loại 1
5. Nguy hiểm môi trường
• Nguy hiểm cấp tính đối với môi trường nước, loại 1
• Mối nguy hiểm lâu dài đối với môi trường thuỷ sinh, loại 1, 2
Xem thêm bài viết khác
- Thang nhiệt độ Xen-xi-ớt cần phải dùng hai nhiệt độ cố định để làm gì?
- Câu hỏi: Dùng nhiệt kế y tế để thảo luận về cách đo nhiệt độ cơ thể
- Đo chiều dài lớp học, em chọn thuốc đo ở hình 3.3 có thuận tiện không. Vì sao?
- [Cánh Diều] Soạn khoa học tự nhiên 6 bài 7: Oxygen và không khí
- Quan sát hình 1.3 và cho biết đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh vực thuộc khoa học tự nhiên
- Trên hộp bánh có ghi: Khối lượng tịnh 502g". Có phải số đó chỉ lượng bánh trong hộp?
- Dựa vào quan sát, hãy sắp xếp các đoạn thẳng (nằm ngang) trên mỗi hình 3.2a và 3.2b theo thứ tự từ ngắn đến dài. Kiểm tra kết quả của em.
- [Cánh Diều] Giải khoa học tự nhiên 6: Bài tập (Chủ đề 5 và 6)
- [Cánh Diều] Giải khoa học tự nhiên 6 bài 34: Các hình dạng nhìn thấy của mặt trăng
- [Cánh Diều] Giải khoa học tự nhiên 6 bài 33: Hiện tượng mọc và lặn của mặt trời
- BT 4 sgk trang 29: Chiều dài của phần thuỷ ngân trong nhiệt kế là 2 cm ở 0 °C và 22 cm ở 100 °C (hình 4.5).
- Em hãy để xuất một thí nghiệm đơn giản để phân biệt bình chứa khí oxygen với bình chứa khí nitơ.