Nội dung chính bài Cảm xúc mua thu
Câu 2: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Cảm xúc mùa thu"?
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Đỗ Phủ (712 – 770) tự Tử Mỹ, người huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Sống vào thời đất nước Trung Quốc triền miên trong cảnh loạn li, mặc dù Đỗ Phủ có làm vài chức quan nhỏ trong một thời gian ngắn song gia đình ông cũng lâm vào tình cảnh phiêu bạt, cơ cực. Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực lớn nhất, không chỉ của đời Đường, mà của cả lịch sử thơ ca cổ Trung Quốc.
- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
2. Phân tích văn bản
a. Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu
- Hai câu thơ đầu:
- Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều.
- Địa danh: núi Vu, kẽm Vu - vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở.
- So sánh nguyên tác và dịch thơ:
+ Câu 1:
Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề.
Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi.
→ Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong.
→ Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều.
Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó ko còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề.
- Cái nhìn bao quát trên diện rộng.
+ Câu 2:
- So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người.
- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao.
→ Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
Câu thơ 3 - 4:
- Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải.
- So sánh nguyên tác - dịch thơ:
+ Động từ “rợn” → vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời).
+ Động từ “đùn” → lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên → ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”.
- Sắc thái của thiên nhiên: Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén ko gian lại, khiến trời đất như đảo lộn. Thiên nhiên trầm uất, dữ dội.
→ Nhận xét:
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát.
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội.
+ Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải → nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An - Sử) → chất “thi sử”.
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh
b. Bốn câu thơ sau: Tình thu
- Câu thơ 5 - 6:
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật đối chỉnh.
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: Hoa cúc là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu → Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu → Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” – “dòng lệ cũ” → giọt nước mắt hôm nay (hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau.
→ Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.
- So sánh nguyên tác và dịch thơ:
+ Con thuyền → Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền→ sự cô đơn, lẻ loi của con người → Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
→ Con thuyền buộc chặt mối tình nhà → mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) → tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
- Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên.
- Câu thơ 7 - 8:
- Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu tả một âm thanh nào.
- Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét → Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến- bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.
- Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu thơ 3 - 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần → Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
→ Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông.
→ Nhận xét: Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhất với tình thu (câu thơ 5 - 6), khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Phân tích chi tiết bài thơ
a. Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu
- Hai câu đề:
- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
→ Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:
+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất
+ Chiều sâu: sâu thẳm
+ Chiều xa: cửa ải
→ Không gian hoành tráng, mĩ lệ.
⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.
⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u
b. Bốn câu còn lại: Tình thu
- Hai câu luận:
- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:
+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả
+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.
- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê
→ Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ, diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
- Hai câu kết:
- Hình ảnh:
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
- Âm thanh: tiếng chày đập vải → Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê
⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
2. Tổng kết:
- Nội dung: Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc.
- Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ hàm súc, nghệ thuật đối chỉnh, tạo các mối quan hệ đặc sắc: xa - gần, cảnh - tình, không gian - thời gian, tĩnh- động.
- Ý nghĩa: Đề tài mùa thu và cảm xúc về quê hương là đề tài quen thuộc, thu hút ngòi bút của nhiều nhà thơ lớn. Ở đây cũng mang tính nhân văn vô cùng cao cả, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
Xem thêm bài viết khác
- Nội dung chính bài Tam đại con gà
- Nhập vai Uy-lít-xơ, anh (chị) hãy kể lại cảnh nhận mặt ấy.
- Soạn văn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
- Soạn bài: Văn bản
- Soạn văn bài: Tỏ lòng
- Nội dung chính bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( Tiếp theo)
- Soạn văn bài: Trình bày một vấn đề
- Bản kế hoạch chuẩn bị Đại hội Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh còn sơ sài, hãy trao đổi để hoàn thiện bản kế hoạch đó
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Tam đại con gà
- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
- Câu: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?
- Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật?