Giải bài Luyện từ và câu: Mở rộng vón từ Nhân dân
Bài học này sẽ giúp các em mở rộng thêm vốn từ vựng về chủ đề "Nhân dân", giúp các em biết thêm các nghề nghiệp trong xã hội. KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải các bài tập dễ dàng, hiệu quả. Các em hãy cùng theo dõi nhé!
1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:
a. Công nhân
b. Nông dân
c. Doanh nhân
d. Quân nhân
e. Trí thức
g. Học sinh
(giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm).
Trả lời:
a. Công nhân: thợ cơ khí, thợ điện
b. Nông dân: thợ cày, thợ cấy.
c. Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
d. Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
e. Trí thức: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư.
g. Học sinh: học sinh tiểu học, học sinh trung học.
2. Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta?
a. Chịu thương chịu khó
b. Dám nghĩ dám làm.
c. Muôn người như một.
d. Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của).
e. Uống nước nhớ nguồn.
Trả lời:
- a. Chịu thương chịu khó: Muốn nói đến phẩm chất chất cần cù, chịu khó trong lao động và trong cuộc sống của nhân dân Việt Nam.
- b. Dám nghĩ dám làm: Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam ta mạnh dạn, dũng cảm, táo bạo đưa ra ý kiến và biến những ý tưởng đó thành hiện thực.
- c. Muôn người như một: Ca ngợi truyền thống đoàn kết, thống nhất một lòng của cả dân tộc.
- d. Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của): Ca ngợi người coi trọng nhân nghĩa, đạo lí, coi nhẹ tiền của.
- e. Uống nước nhớ nguồn: luôn biết ơn những người đi trước, luôn nhớ về cội nguồn tổ tiên, những người có công với nước, với dân.
3. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nưóc, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
Câu hỏi:
a. Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào?
b. Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là "cùng").
c. Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
Trả lời:
a. Người Việt Nam ta thường gọi nhau là đồng bào vì bắt nguồn từ truyền thuyết người Việt được sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, cùng một bào thai và cùng một mẹ. Đó là niềm tự hào của người Việt Nam.
b. Những từ bắt đầu bằng tiếng đồng: đồng đội, đồng cảm, đồng thanh, đồng phục, đồng chí, đồng lòng, đồng tâm, đồng ý, đồng hội đồng thuyền, đồng nghiệp, đồng đẳng…
c. Đặc câu với một trong những từ vừa tìm được.
Ví dụ:
- Vào buổi sáng thứ 2 hàng tuần, chúng em đều mặc đồng phục của trường.
- Tất cả chúng em đồng thanh hát vang bài Quốc ca.
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài Tập đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà
- Giải bài Tập đọc Kì diệu rừng xanh
- Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?
- Đọc diễn cảm khổ thơ đầu để thể hiện tâm trạng của chú Mo-ri-xơn và bé Ê-mi-li.
- Giải bài Tập đọc Tác phẩm của Si-le và tên phát xít
- Tập đọc: Sắc màu em yêu
- Giải bài Ôn tập giữa học kì I tiết 7
- Giải bài Tập làm văn Luyện tập làm đơn trang 59
- Giải bài Ôn tập cuối học kì 1 – tiết 7
- Giải bài Tập đọc: Những con sếu bằng giấy
- Xếp những từ in đậm thành từng nhóm từ đồng nghĩa
- Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?