Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
3. Tìm hiểu về chơi chữ.
Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
- Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn
(Ca dao)
- Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
- Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
- Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
-Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
a. Cách sử dụng từ ngữ trong mỗi ví dụ trên có gì đặc biệt?
b. Cách sử dụng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?
c. Cách sử dụng từ ngữ trên được gọi là chơi chữ. Theo em thế nào là chơi chữ?
d. Trong tiếng việt, các lỗi chơi chữ thương gặp là: dùng từ ngữ đồng aam, dùng lối nói trại âm( gần âm), dùng lối nói lái, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa,.... Theo em mỗi ví dụ trên thuộc lối chơi chữ nào?
Bài làm:
a+b+d:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn
(Ca dao)
- Điểm đặc biệt:
- Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
- Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
- Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.
- Lối chơi chữ: dùng từ đồng âm nhưng khác nghĩa
- Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
- Điểm đặc biệt:
- Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma
- Tác dụng: mang ý mỉa mai – chế giễu.
- Lối chơi chữ: Dùng các nói trại âm( gần âm)
- Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
- Điểm đặc biệt:
- Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần
- Tác dụng: Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
- Lối chơi chữ: Dùng cách điệp âm
- Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
- Điểm đặc biệt:
- Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo.
- Tác dụng: Qua đó nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
- Lối chơi chữ: Dùng lối nói lái
-Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
- Điểm đặc biệt+ Tác dụng:
- Sầu riêng - danh từ => chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
- Sầu riêng - tính từ =>chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
- Lối chơi chữ: Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
c.Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn 7 VNEN bài 1: Cổng trường mở ra
- Từ đồng nghĩa có hai loại: từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ dồng nghĩa không hoàn toàn. Qua hai ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
- Em có biết mình được đặt tên như thế nào không? Hãy nói với bạn bè về ý nghĩa của tên mình
- hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) thể hiện niềm tự hào của bản thân về truyền thống giữ nước và xây dựng đất nước của dân tộc
- So sánh cách thức biểu cảm của bài ca dao trên với cách biểu cảm trong những đoạn văn sau
- Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
- Tìm các từ trái nghĩa với những từ in nghiêng trong các cụm từ sau
- Đọc bài văn Hoa học trò (sách vnen ngữ văn 7 tập 1 trang 44) và trả lời câu hỏi:
- Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về ý nghĩa và chức năng.
- Bài thơ Cảnh Khuya được viết theo thể thơ nào?Em hãy chỉ ra đặc điểm về số tiếng (chữ) trong mỗi câu thơ,số câu thơ của bài, cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ cảm xúc bao trùm của bài thơ là gì?
- Bài văn đã tạo lập cần đáp ứng những yêu cầu nào sau đây?
- Ý kiến nào dưới đây em cho là chính xác hoặc ko chính xác?