Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Vịnh khoa thi hương
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 11 bài Vịnh khoa thi hương. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
Câu 1: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
- A. Thất ngôn tứ tuyệt
- B. Thất ngôn bát cú
- C. Lục bát
- D. Song thất lục bát.
Câu 2: Bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” của tác giả nào sau đây?
- A. Nguyễn Khuyến
- B. Nguyễn Trãi
- C. Trần Tế Xương
- D. Phan Bội Châu
Câu 3: Bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” thuộc đề tài nào?
- A. Chiến tranh
- B. Thiên nhiên
- C. Tình bằng hữu
- D. Thi cử
Câu 4: Sự xuất hiện của những nhân vật nào làm cho trường thi trở nên lố bịch nhất?
- A. Sĩ tử và quan trường
- B. Quán sứ và bà đầm
- C. Quan sứ và quan trường
- D. Quan trường và bà đầm
Câu 5: Hai câu thơ cuối “Nhân tài đất Bắc nào ai đó, Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà” trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” mang giọng điệu gì?
- A. Giọng điệu mỉa mai, châm biếm
- B. Giọng điệu trữ tình: buồn tủi thống thiết
- C. Giọng điệu trữ tình xen lẫn trào phúng.
- D. Giọng điệu đả kích sâu cay.
Câu 6: Khoa thi mà tác giả đề cập trong bài “Vịnh khoa thi Hương” là khoa nào và năm nào?
- A. Khoa Tân Mùi (1871)
- B. Khoa Mậu Tí (1888)
- C. Khoa Đinh Dậu (1897)
- D. Khoa Tân Sửu (190D
Câu 7: Trần Tế Xương viết bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” với dụng ý gì?
- A. Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kỳ thi này khoa Đinh Dậu (1897).
- B. Ca ngợi tính ưu việt trong cách chọn nhân tài của triều đình nhà Nguyễn.
- C. Vẽ nên một bức tranh bát nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời bộc lộ tâm trạng của mình trước hiện thực đảo điên.
- D. Cảm thương cho buổi “chợ chiều” của nền Nho học Việt Nam.
Câu 8: Bài thơ Nôm - Đường luật “Vịnh khoa thi Hương” được viết bằng thể thơ nào sau đây?
- A. Thất ngôn tứ tuyệt
- B. Thất ngôn bát cú
- C. Thất ngôn trường thiên
- D. Ngũ ngôn bát cú.
Câu 9: “Trường Nam” và “trường Hà” ở câu “Trường Nam thi lẫn với trường Hà” trong bài “Vịnh khoa thi Hương” là nói đến những trường nào sau đây?
- A. Quảng Nam - Hà Tây
- B. Nam Kì - Hà Nội
- C. Nam Định - Hà Nội
- D. Hà Bắc - Quảng Nam
Câu 10: Kỳ thi Hương - Khoa Đinh Dậu (1897) được Trần Tế Xương viết trong bài “Vịnh khoa thi Hương” diễn ra ở đâu?
- A. Hà Nội
- B. Nam Kì
- C. Nam Định
- D. Hà Tây
Câu 11: Cảnh trường thi như thế nào qua hai câu thơ “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ; Ậm oẹ quan trường miệng thét loa”?
- A. Thật bát nháo, kì quặc và ô hợp.
- B. Thật tưng bừng sinh động.
- C Thật căng thẳng và hồi hộp.
- D. Thật quy mô và nghiêm túc.
Câu 12: Trong bài “Vịnh khoa thi Hương”, những nhân vật nào xuất hiện trong hai câu thơ này “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến; Váy lê quét đất mụ đầm ra”?
- A. Sĩ tử và quan trường.
- B. Quan trường và quan sứ
- C. Quan sứ và bà đầm
- D. Quan trường và bà đầm
Câu 13: Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì trong hai câu thơ: “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ; Ậm oẹ quan trường miệng thét loa”?
- A. Cường điệu
- B. So sánh
- C. Phép đối
- D. Đảo ngữ
Câu 14: Thái độ và tâm trạng của tác giả thể hiện như thế nào trước cảnh trường thi trong bài “Vịnh khoa thi Hương”.
- A. Vui mừng và tự hào
- B. Chán ngán, xót xa, đau đớn.
- C. Tiếc nuối, bâng khuâng
- D. Phẫn uất, ngậm ngùi
Câu 15: Trong thời kỳ tác giả sinh sống, Kì thi Hương được tổ chức định kì
- A. 5 năm/ lần
- B. 2 năm / lần
- C. 3 năm/ lần
- D. 4 năm/ lần
Câu 16: Vì sao kì thi này phải tổ chức thi chung ở trường Nam?
- A. Do trường Nam tổ chức tốt hơn.
- B. Do trường Hà không tổ chức thi.
- c. Do thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường Hà bị bãi bỏ, các sĩ tử phải thi ở trường Nam.
- D. Cả nước chỉ có một trường duy nhất là trường Nam
Câu 17: Giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
- A. Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
- B. Lôi thôi sĩ tử vai đeo Lọ/ Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
- C. Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra.
- D. Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
Câu 18: Giá trị tư tưởng thể hiện ở hai câu cuối “Nhân tài đất Bắc nào ai đó, Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà” là gì?
- A. muốn nhắc nhở với những người dự thi về hoàn cảnh đất nước.
- B. muốn đánh thức ý thức dân tộc trong mỗi người, nhất là những người tài.
- C. muốn khơi gợi tình yêu dân tộc trong mỗi người, nhất là người tài.
- D. muốn nhấn mạnh tình yêu nước với mỗi thí sinh dự thi.
Xem thêm bài viết khác
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Tóm tắt văn bản nghị luận
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Hầu trời (P2)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Lưu biệt khi xuất dương (P2)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Hạnh phúc của một tang gia
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Bài ca ngất ngưởng
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Lẽ ghét thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: phần ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Vội vàng (P1)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Tràng giang (P2)