Giải câu 6 bài 32: Hidrosunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit
1 lượt xem
Câu 6 : Trang 139 sgk hóa 10
a)Bằng phản ứng hóa học nào có thể chuyển hóa lưu huỳnh thành lưu huỳnh đioxit và ngược lại lưu huỳnh đioxit thành lưu huỳnh ?
b) Khí lưu huỳnh đioxit là khí chủ yếu gây mưa axit. Mưa axit phá hủy những công trình được xây dựng bằng đá, thép.
Tính chất nào của SO2 đã hủy hoại những công trình này ? Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh.
Bài làm:
a) Dựa vào tính khử của S ta có:
S + O2 →(to) SO2
Dựa vào tính oxi hóa của SO2, ta có:
SO2 + H2S →(to) 3S + 2H2O
b)
- SO2 có tính khử nên bị oxi hóa tạo thành SO3
- SO2 do nhà máy thải vào khí quyển. Nhờ xúc tác là oxit kim loại trong khói bụi nhà máy, nó bị O2 của không khí oxi hóa thành SO3
2SO2 + O2 → 2SO3
- SO3 tác dụng với nước mưa tạo thành mưa axit tạo ra H2SO4.
- Tính axit của H2SO4 đã phá hủy những công trình được xây dựng bằng đá, thép.
Xem thêm bài viết khác
- Giải câu 2 bài 15: Hóa trị và số oxi hóa
- Giải câu 2 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
- Giải câu 4 bài 33: Axit sunfuric Muối sunfat
- Giải câu 7 bài 15: Hóa trị và số oxi hóa
- Giải câu 5 bài 5: Cấu hình electron nguyên tử
- Giải thí nghiệm 2 bài 35: Bài thực hành số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳn
- Giải bài 10 hóa học 10: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Giải câu 8 bài 2: Hạt nhân nguyên tử , nguyên tố hóa học, đồng vị
- Giải câu 2 bài 7: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Giải câu 8 bài 32: Hidrosunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit
- Giải câu 5 bài 11: Luyện tập Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hóa học
- Giải câu 3 bài 4: Cấu tạo vỏ nguyên tử