Hướng dẫn giải câu 4 bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích
1 lượt xem
Câu 4: SGK trang 14:
Phát biểu định luật bảo toàn điện tích và vận dụng để giải thích hiện tượng xảy ra khi chi một quả cầu tích điện dương tiếp xúc với một quả cầu tích điện âm.
Bài làm:
Định luật bảo toàn điện tích: Trong một hệ vật cô lập, tổng đại số của các điện tích là không đổi.
Khi cho một quả cầu tích điện dương (q1) tiếp xúc với một quả cầu tích điện âm (-q2 ), sau khi tách chúng ra thì xảy ra 3 trường hợp sau:
- TH1: q1 + (-q2 ) > 0: cả hai quả cầu cùng nhiễm điện dương.
- TH2: q1 + (-q2 ) < 0: cả hai quả cầu cùng nhiễm điện âm.
- Th3: q1 + (-q2 ) = 0: cả hai quả cầu cùng trung hòa về điện.
Giải thích: Khi cho hai quả cầu tiếp xúc với nhau sẽ có sự trao đổi điện tích giữa chúng. Sau một thời gian, sự trao đổi điện tích này dừng lại (do không còn sự chênh lệch điện tích giữa hai quả cầu). Lúc này, quả cầu nào có độ lớn điện tích lớn hơn sẽ truyền điện tích cho quả cầu còn lại.
Xem thêm bài viết khác
- Khi nào thì một lớp bán dẫn p kẹp giữa hai lớp bán dẫn n trên một tinh thể được xem là tranzito n – p – n?
- Bằng cách nào mà nguồn điện duy trì sự tích điện khác nhau ở hai cực của nguồn điện và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó?
- Cường độ điện trường của một hệ điện tích điểm được xác định thế nào?
- Giải bài 13 vật lí 11: Dòng điện trong kim loại
- Phát biểu định nghĩa từ trường.
- Suất điện động được đo bằng đơn vị nào sau đây?
- Dòng điện chạy qua đoạn mạch chứa nguồn điện có chiều như thế nào?
- Giải bài 5 vật lí 11: Điện thế. Hiệu điện thế
- Kể vài tính chất của tia catot chứng tỏ nó là các dòng electron bay tự do.
- Thế năng của điện tích q trong một điện trường phụ thuộc vào q như thế nào ?
- Điểm khác nhau chính giữa nguyên tử đôno và axepto đối với silic là gì?
- Phát biểu nào dưới đây là sai? Lực từ là lực tương tác