Giải bài 14 vật lí 11: Dòng điện trong chất điện phân
Trong bài học này, KhoaHoc cùng các bạn tiếp tục tìm hiểu dòng điện trong một môi trường khác, đó là dòng điện trong chất điện phân. Hạt tải điện trong chất điện phân là gì? tiếp tục được tech12 giải đáp trong mục A. Lý thuyết. Hi vọng nội dung bài học được trình bày dễ hiểu sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn
A. Lý thuyết
I. Thuyết điện li
Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axit, bazo và muối bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
Sự phân li của một số hợp chất:
- Axit
gốc axit (ion âm) + H+ . - Bazo
OH- (ion âm) + ion dương (kim loại). - Muối
gốc axit (ion âm) + ion dương (kim loại).
Chú ý: Một số bazo không chứa ion kim loại nhưng cũng bị phân li thành ion trong dung dịch.
Bản chất của sự phân li: Các ion âm và ion dương đã tồn tại sẵn các phân tử axit, bazo, muối. Chúng liên kết chặt với nhau bằng lực hút Cu–lông. Khi tan vào nước hoặc một dung môi khác, lực hút Cu–lông yếu đi, liên kết trở nên lỏng lẻo. Một số phân tử bị chuyển động nhiệt tách thành các ion tự do.
Một số bazo hoặc muối không tan khi bị nóng chảy cũng phân li ra các ion.
Những dung dịch và chất nóng chảy trên được gọi là chất điện phân. Trong bài này ta chỉ xét chất điện phân do dung dịch.
II. Bản chất dòng điện trong chất điện phân
Dòng điện trong lòng chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau.
Ion dương chuyển động về phía catot nên gọi là cation. Ion âm chuyển dịch về phía anot nên gọi là anion.
Mật độ các ion trong dung dịch nhỏ hơn mật độ electron tự do trong kim loại nên dung dịch dẫn điện không tốt bằng kim loại.
Dòng điện trong chất điện phân vừa dẫn điện lượng vừa tải vật chất. Khi đến các điện cực, vật chất bị giữ lại chỉ có electron có thể đi tiếp gây ra hiện tượng điện phân.
III. Các hiện tượng điện cực. Hiện tượn dương cực tan
Do dòng điện trong chất điện phân vừa tải điện lượng vừa tải vật chất nên khi xảy ra hiện tượng điện phân thì các cation dịch chuyển và bám vào catot, các anion dịch chuyển về phía anot và kéo các cation vào dung dịch gây nên hiện tượng dương cực tan.
Hiện tượng dương cực tan là hiện tượng xảy ra kim loại dùng làm cực dương của bình điện phân (anot) trùng với kim loại của muối dùng làm dung dịch điện phân.
Năng lượng để thực hiện việc phân tách trong bình điện phân tỉ lệ với điện lượng chạy qua bình điện phân:
IV. Các định luật Fa-ra-day
Khối lượng chất đi đến điện cực:
- Tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình điện phân;
- Tỉ lệ thuận vơi khối lượng của ion (hay khối lượng mol nguyên tử A của nguyên tố tạo nên ion ấy);
- Tỉ lệ nghịch với điện tích của ion (hay hóa trị n của nguyên tố tạo ra ion ấy);
Định luật Fa-ra-day thứ nhất: Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m = k.q với k là đương lượng điện hóa của chất được giải phóng ở điện cực.
Định luật Fa-ra-day thứ 2: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là 1/F, trong đó F gọi là số Fa-ra-day.
Công thức Fa-ra-day:
Hiện tượng điện phân có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống: luyện nhôm, mạ điện...
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: SGK trang 85:
Nội dung của thuyết điện li là gì? Anion thường là phần nào của phân tử?
Câu 2: SGK trang 85:
Dòng điện trong chất điện phân khác dòng điện trong kim loại như thế nào?
Câu 3: SGK trang 85:
Hãy nói rõ hạt tải điện nào mang dòng điện trên các thành phần khác nhau của mạch điện có chứa bình điện phân:
a. Dây dẫn và điện cực kim loại.
b. Ở sát bề mặt hai điện cực.
c. Ở trong lòng chất điện phân.
Câu 4: SGK trang 85:
Chất điện phân thường dẫn điện tốt hơn hay kém hơn kim loại? Tại sao?
Câu 5: SGK trang 85:
Hai bể điện phân: bể A để luyện nhôm, bể B để mạ niken. Hỏi bể nào có dương cực tan? Bể nào có suất phản điện?
Câu 6: SGK trang 85:
Phát biểu định luật Fa-ra-day, viết công thức Fa-ra-day và đơn vị dùng trong công thức này.
Câu 7: SGK trang 85:
Khi điện phân dung dịch H2SO4 với điện cực bẳng grafit, ta thu được khí oxi bay ra ở anot. Có thể dùng công thức Fa-ra-day để tính khối lượng oxi bay ra được không?
Câu 8: SGK trang 85:
Phát biểu nào sau đây là chính xác.
Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển rời có hướng của
A. các chất tan trong dung dịch
B. các ion dương trong dung dịch.
C. các ion dương và ion âm dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch.
D. các ion dương và ion âm theo chiều điện trường trong dung dịch.
Câu 9: SGK trang 85:
Chọn phát biểu đúng
Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực bằng đồng là
A. không có thay đổi gì ở bình điện phân.
B. anot bị ăn mòn.
C. đồng bám vào catot.
D. đồng chạy từ anot sang catot.
Câu 11: SGK trang 85:
Người ta mướn bóc một lớp đồng dày d = 10
Câu 10: SGK trang 85:
Tốc độ chuyển động có hướng của ion Na+ và Cl- trong nước có thể tính theo công thức: v =
=> Trắc nghiệm vật lý 11 bài 14: Dòng điện trong chất điện phân
Xem thêm bài viết khác
- Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa định luật Cu-lông và định luật vạn vật hấp dẫn.
- Làm thế nào để tích điện cho tụ điện? Người ta gọi điện tích của tụ điện là điện tích của bản nào?
- Giải câu 3 bài 31: Mắt sgk Vật lí 11 trang 203
- Khối lượng mol nguyên tử của đồng là 64.10-3 kg/mol . Khối lượng riêng của đồng là 8,9.103 kg/m3. Biết rằng mỗi nguyên tử đồng đóng góp 1 êlectron dẫn
- Mô tả cách sinh ra electron và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết, bán dẫn n, bán dẫn p.
- Giải bài tập câu 7 Bài 3: Điện trường và cường độ điện trường. Đường sức điện
- Một electron di chuyển được đoạn đường 1 cm, dọc theo một đường sức điện, dưới tác dụng của một lực điện trong một điện trường đều có cường độ điện trường 1000 V/m.
- So sánh bản chất của điện trường và từ trường.
- Định luật Ôm đối với toàn mạch đề cập tới loại mạch điện kín nào? Phát biểu định luật và viết hệ thức biểu thị định luật đó.
- Giải bài 35 vật lí 11: Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì (Phần 1)
- Vì sao điện trở của kim loại tăng lên khi nhiệt độ tăng?
- Giải bài 22 vật lí 11: Lực Lo-ren-xo