Giải bài 17 vật lí 11: Dòng điện trong chất bán dẫn
Bám sát cấu trúc SGK Vật lí 11, KhoaHoc gửi tới bạn đọc bài cuối cùng của chương 3, Dòng điện trong chất bán dẫn. Hi vọng, bài học này sẽ giúp bạn đọc ôn tập lại những kiến thức mà thầy cô đã giảng dạy trên lớp.
A. Lý thuyết
I. Chất bán dẫn
Chất bán dẫn là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như mộ chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng.
Tính chất:
- Điện trở suất nằm trung gian giữa điện trở suất của kim loại và điện trở suất của điện môi. Ở nhiệt độ thấp, điện trở suất của bán dẫn tinh khiết rất lớn. Khi nhiệt độ tăng, điện trở suất giảm nhanh, hệ số nhiệt điện trở có giá trị âm (sự dẫn điện riêng của chất bán dẫn).
- Điện trở suất của chất bán dẫn phụ thuộc mạnh vào tạp chất.
- Điện trở suất của bán dẫn cũng giảm đáng kể khi bị chiếu sáng hoặc bị tác dụng của các tác nhân ion hóa khác.
II. Hạt tải điện trong chất bán dẫn. Phân loại bán dẫn
Dòng điện trong chất bán dẫn là dòng các electron dẫn chuyển động ngược chiều điện trường và dòng các lỗ trống chuyển động cùng chiều điện trường.
Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn là do dòng electron chuyển động có hướng sinh ra.
Phân loại: Dựa vào hạt tải điện trong chất bán dẫn ta chia bán dẫ làm hai loại:
- Bán dẫn loại n
- Bán dẫn loại p
Nội dung | Bán dẫn loại n | Bán dẫn loại p |
Định nghĩa | Là chất bán dẫn mà hạt tải điện trong đó mang điện âm. | Là chất bán dẫn mà hạt tải điện trong đó mang điện dương |
Hạt tải điện | electron | lỗ trống |
Tạp chất | Tạp chất cho (đôno): sinh ra electron dẫn, thường là những nguyên tố có 5 electron hóa trị như P, As,... | Tạp chất nhận (axepto): nhận electron và sinh ra lỗ trống, thường là những nguyên tố có 3 electron hóa trị như B, Al,... |
III. Lớp chuyển tiếp p – n
Định nghĩa: lớp chuyển tiếp p – n là chỗ tiếp xúc của miền mang tính dẫn p và miền mang tính dẫn n được tạo ra trên một tinh thể bán dẫn.
1. Lớp nghèo
Tại lớp chuyển tiếp p – n, có sự nối lại liên kết của electron và lỗ trống làm mất đi các hạt tải điện gọi là lớp nghèo.
Tại lớp nghèo, phía bán dẫn n có các ion đôno tích điện dương, phía bán dẫn p có các ion axepto tích điện âm. Điện trở của lớp nghèo rất lớn.
2. Dòng điện qua lớp nghèo
Dòng điện qua lớp nghèo chỉ chạy từ miền p sang miền n, ta gọi lớp chuyển tiếp p – n có tính chỉnh lưu. Dòng điện qua được lớp nghèo (từ p sang n) là chiều thuận, chiều kia là chiều ngược.
Tính chỉnh lưu: Tính chất của một phần tử điện chỉ cho dòng điện đi theo một chiều.
3. Hiện tượng phun hạt tải điện
Hiện tượng phun hạt tải điện từ miền này sang miền khác là hiện tượng xảy ra khi hạt tải điện đi vào lớp nghèo có thể đi tiếp sang miền đối diện.
IV. Điot bán dẫn và tranzito
1. Điot bán dẫn
Điot bán dẫn là một lớp chuyển tiếp p – n.
Công dụng: dùng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều, biến mạch xoay chiều thành mạch một chiều.
2. Tranzito lưỡng cực n – p - n
Hiệu ứng tranzito: là hiệu ứng dòng điện chạy từ B sang E làm thay đổi điện trở RCB.
Tranzito lưỡng cực n – p – n là tinh thể bán dẫn được pha tạp để tạo ra một miền p rất mỏng kẹp giữa hai miền n1 và n2.
Cấu tạo: gồm 3 cực:
- Cực góp hay colecto, kí hiệu C.
- Cực đáy hay cực gốc, hoặc bazo, kí hiệu B.
- Cực phát hay emito, kí hiệu E
- Công dụng: khuếch đại tín hiệu điện.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: SGK trang 106:
Tính chất điện của bán dẫn và kim loại khác nhau như thế nào?
Câu 2: SGK trang 106:
Điểm khác nhau chính giữa nguyên tử đôno và axepto đối với silic là gì?
Câu 3: SGK trang 106:
Mô tả cách sinh ra electron và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết, bán dẫn n, bán dẫn p.
Câu 4: SGK trang 106:
Dòng điện chỉ chạy qua lớp chuyển tiếp p – n theo chiều nào?
Câu 5: SGK trang 106:
Khi nào thì một lớp bán dẫn p kẹp giữa hai lớp bán dẫn n trên một tinh thể được xem là tranzito n – p – n?
Câu 6: SGK trang 106:
Phát biểu nào dưới đây là chính xác?
Người ta gọi silic là chất bán dẫn vì
A. nó không phải là kim loại, cũng không phải là điện môi.
B. hạt tải điện trong đó có thể là electron và lỗ trống.
C. điện trở suất của nó rất nhạy cảm với nhiệt độ, tạp chất, và các tác nhân ion khác.
D. cả ba lí do trên.
Câu 7: SGK trang 106,107:
Phát biểu nào dưới đây về tranzito là chính xác?
A. Một lớp bán dẫn loại p kẹp giữa hai lớp bán dẫn loại n là tranzito n – p – n.
B. Một lớp bán dẫn loại n mỏng kẹp giữa hai lớp bán dẫn loại p không thể xem là tranzito.
C. Một lớp bán dẫn loại p mỏng kẹp giữa hai lớp bán dẫn loại n luôn có khả năng khuếch đại.
D. Trong tranzito n – p – n, bao giờ mật độ hạt tải điện miền emito cũng cao hơn miền bazo.
=> Trắc nghiệm vật lý 11 bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn
Xem thêm bài viết khác
- Hạt tải điện trong kim loại là electron nào? Mật độ của chúng vào cỡ nào?
- Hiệu điện thế giữa anot và catot của một súng electron là 2500 V, tính tốc độ của electron mà súng phát ra. Cho biết khối lượng của electron là 9,1.10-31 kg.
- Hai dòng điện đồng phẳng: dòng thứ nhất thẳng dài, I1 = 2 A; dòng thứ 2 hình tròn, tâm O2 cách dòng thứ nhất 40 cm, bán kính R2 = 20 cm, I2 = 2 A. Xác định cảm ứng từ tại O2.
- Độ giảm điện thế trên một đoạn mạch là gì? Phát biểu mối quan hệ giữa suất điện động của nguồn điện và các độ giảm điện thế của các đoạn mạch trong mạch điện kín.
- Giải vật lí 11 câu 1 trang 128: Phát biểu các định nghĩa:
- Tia catot là gì? Có thể tạo ra nó bằng cách nào?
- Giải câu 10 bài 31: Mắt sgk Vật lí 11 trang 203
- Giải bài 24 vật lí 11: Suất điện động cảm ứng
- Thế nào là phản xạ toàn phần?
- Giải bài 28 vật lí 11: Lăng kính sgk Vật lí 11 trang 176-180
- Một electron di chuyển được đoạn đường 1 cm, dọc theo một đường sức điện, dưới tác dụng của một lực điện trong một điện trường đều có cường độ điện trường 1000 V/m.
- Phát biểu nào sau đây là đúng? Hạt electron bay vào trong một từ trường đều theo hướng của từ trường $\overrightarrow{B}$ thì