[CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Đồng hồ báo thức
Giải VBT Tiếng việt 2 bài 2: Đồng hồ báo thức sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Nghe – viết: Đồng hồ báo thức (Từ Tôi đến nhịp phút).
2. Điền tiếng bắt đầu bằng chữ c hoặc k vào chỗ trống:
Trả lời:
Điền: kẻ khung, cắt giấy, kí tên
3. Chọn tiếng trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống:
a. (bảy, bẩy): đòn …... thứ ……
(bày, bầy): …… chim trưng …...
(cày, cầy): máy …... …... hương
b. (bậc, bật): …... cửa nổi …...
(bấc, bất): gió …... …... ngờ
(nhấc, nhất): hạng …… …… chân
Trả lời:
a. (bảy, bẩy): đòn bẩy thứ bảy
(bày, bầy): bầy chim trưng bày
(cày, cầy): máy cày cầy hương
b. (bậc, bật): bật lửa nổi bậc
(bấc, bất): gió bấc bất ngờ
(nhấc, nhất): hạng nhất nhấc chân
4. Khoanh tròn các đồ vật giấu trong tranh. Viết từ ngữ gọi tên các đồ vật và xếp vào 2 nhóm.
a. Đồ dùng gia đình.
b. Đồ chơi.
Trả lời:
a. Đồ dùng gia đình: tivi, lọ hoa, cái nồi, đồng hồ, cái cốc.
b. Đồ chơi: búp bê, quả bóng, ô tô, rô bót.
5. Viết câu hỏi và câu trả lời về 1 – 2 đồ vật tìm được ở bài tập 4.
M: - Cái lọ dùng để làm gì?
-> Cái lọ dùng để cắm hoa.
Trả lời:
- Cái nồi dùng để làm gì?
-> Cái nồi để nấu thức ăn.
- Cái đồng hồ dùng để làm gì?
-> Cái đồng hồ dùng để xem giờ.
6. Viết 3 - 4 câu giới thiệu chiếc đèn bàn dựa vào hình vẽ và gợi ý:
a. Đó là đồ vật gì?
b. Đồ vật đó có những bộ phận nào?
Mỗi bộ phận có đặc điểm gì?
c. Đồ vật đó giúp ích gì cho em?
Trả lời:
Chiếc đèn bàn học của em có màu hồng rất xinh, có dán hình mèo kitty mà em thích. Phần thân đèn được thiết kế cong nhìn rất đẹp mắt. Bóng đèn rất sáng, giúp em có đủ ánh sáng để học bài vào buổi tối.
7. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một truyện về đồ vật hoặc con vật.
Trả lời:
Truyện: Hai chú Dê con
Một buổi sáng, hai chú Dê con gặp nhau trên cái cầu nho nhỏ. Một chú nói:
– Bạn tránh ra cho tôi qua trước! Tôi muốn đi thăm bà tôi. Bà tôi bị bệnh ấy mà. Chú Dê kia nói:
– Tôi đang vội đi làm. Bạn tránh ra cho tôi đi trước đi!
Hai chú Dê con chẳng ai chịu nhường ai cả. Cuối cùng, hai chú húc nhau và cả hai đều bị ngã xuống sông.
Bác Bò vàng đi ngang qua, vớt hai chú dê con lên bờ. Bác lau khô đầu cho hai chú dê con và nói:
– Chỉ cần các cháu nhường nhịn nhau một chút xíu thôi là cả hai cũng đã qua được cầu. Bây giờ thì cả hai đều muộn mất rồi.
Hai chú dê con xin lỗi nhau và hứa với bác Bò vàng rằng lần sau gặp ai cũng sẽ không như thế nữa.
PHIẾU ĐỌC SÁCH
- Tên truyện: hai chú Dê con
- Tên đồ vật hoặc con vật: hai chú Dê, bác Bò
- Đặc điểm: hai chú Dê con đang vội vã
- Hoạt động: hai chú Dê con gặp nhau trên cái cầu nho nhỏ. Một chú vội thăm bà, một chú thì vội đi làm, chẳng ai chịu nhường ai cả.
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Ngày hôm qua đâu rồi
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì I (4)
- [CTST] Giải VBT Tiếng việt 2 bài 2: Bưu thiếp
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Bé Mai đã lớn
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Chuyện của thước kẻ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Yêu lắm trường ơi!
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Cô gió
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Con lợn đất
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Thời khóa biểu
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì I (3)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Người nặn tò he
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Bà nội, bà ngoại