[CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Góc nhỏ yêu thương
Giải VBT Tiếng việt 2 bài 4: Góc nhỏ yêu thương sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Nghe – viết: Ngôi trường mới (SGK, tr.110).
2. Viết từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ g hoặc chữ gh để gọi tên đồ vật trong bức tranh dưới đây:
Trả lời:
Từ ngữ gọi tên đồ vật trong bức tranh: ghế, ngựa gỗ, lego, gối
3. Chọn tiếng trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống:
a. (sau, sâu): Mấy chú chim nhỏ đang bắt ......... ở vườn rau phía ......... trường.
(cau, câu): Dưới gốc cây ......... cạnh bờ ao, hai ông cháu ngồi ......... cá.
b. (khác, khát): Ở đây, bạn có thể giải ......... bằng nhiều loại trà ......... nhau.
(các, cát): ......... bạn nhỏ nô đùa trên bãi.........
Trả lời:
a. (sau, sâu): Mấy chú chim nhỏ đang bắt sâu ở vườn rau phía sau trường.
(cau, câu): Dưới gốc cây cau cạnh bờ ao, hai ông cháu ngồi câu cá.
b. (khác, khát): Ở đây, bạn có thể giải khát bằng nhiều loại trà khác nhau.
(các, cát): Các bạn nhỏ nô đùa trên bãi cát.
4. Viết 2 – 3 từ ngữ chỉ đặc điểm:
a. Có tiếng rộng.
b. Có tiếng sạch.
c. Có tiếng yên.
Trả lời:
a. Từ ngữ có tiếng rộng: rộng rãi, mở rộng,…
b. Từ ngữ có tiếng sạch: sạch sẽ, sạch đẹp,…
c. Từ ngữ có tiếng yên: yên lặng, yên tĩnh, yên ắng,…
5. Viết 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 4.
Trả lời:
- Thư viện trường em rất yên tĩnh.
- Sân trương em rất rộng rãi và sạch sẽ.
6. Viết câu hỏi cho các từ in đậm:
M: Phòng học lớp em rất sạch sẽ.
-> Phòng học lớp em thế nào?
a. Thư viện trường em rất yên tĩnh.
b. Sân trường rộng rãi, nhiều cây xanh.
Trả lời:
a. Thư viện trường em thế nào?
a. Sân trường thế nào?
7. Viết 4 – 5 câu giới thiệu một quyển sách giáo khoa lớp Hai dựa vào gợi ý:
a. Đó là quyển sách gì?
b. Quyển sách có đặc điểm gì về:
- Hình dáng
- Màu sắc
- Hình vẽ trang trí
c. Quyển sách giúp ích gì cho em?
Trả lời:
Em rất thích học môn toán nên quyển sách giáo khoa toán lớp 2 là quyển sách em yêu thích nhất. Quyển sách hình chữ nhật, bìa được làm bằng bìa cứng. Trên bìa sách in chữ toán rất to và có hình cái bảng lớn. Quyển sách toán giúp ích cho em trong việc học, giúp em có thể tiếp thu nhanh hơn lời dạy của thầy khi đọc lại sách toán sau giờ học.
8. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài văn về trường học.
Trả lời:
Bài văn: Ngôi trường của em.
Thấm thoắt dã hơn bốn năm ngồi trên chiếc ghế trường tiểu học. Có lẽ vì vậy mà ngôi trường này đã trở nên vô cùng quen thuộc đối với em.
Từ ngoài đường đi vào trong trường phải qua một con đường ngắn, hai bên đường là hai hàng cây xanh tỏa bóng che mát khiến cho con đường này lúc nào cũng thoáng đãng. Mỗi khi có làn gió nhẹ thổi qua lại làm những tán cây rung rinh như đang nhảy múa trông rất vui mắt. Đi thêm một đoạn nữa là tới cổng trường. Cánh cổng sừng sững hiện ra trước mắt em như một người khổng lồ thân thiện đang dang tay chào đón các cô cậu học trò vào trường.
Sân trường em toàn bộ đều được lát gạch đỏ. Trên sân trường có trồng rất nhiều những cây bóng mát: cây bằng lăng tím thẫm cả một góc sân, cây phượng đỏ rực rỡ như một ngọn đuốc đang bùng cháy,…Còn cả những bồn hoa bé bé xinh xinh nằm rải rác xung quanh sân trường với những bông hoa màu sắc sắc sỡ nữa chứ. Trường em có tổng cộng hai mươi lớp học, lớp nào cũng được trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ tốt nhất cho việc học tập và rèn luyện của học sinh.
Tất cả các bức tường đều được sơn màu vàng óng như ánh nắng, vừa tạo được cảm giác tươi sáng lại vừa ấm áp, quen thuộc đối với học sinh. Toàn bộ các cánh cửa của những lớp học bao gồm cửa sổ và cửa đi đều được làm bằng kính giúp giảm nóng và tăng cường tối đa ánh sáng vào trong lớp học phục vụ cho việc học tập của học sinh.
Em rất yêu ngôi trường của em. Từ nay về sau, dù đi đâu và làm gì thì em cũng luôn nhớ về ngôi trường thân yêu này.
PHIẾU ĐỌC SÁCH
- Tên bài văn: Trường em
- Tác giả: sưu tầm
- Hình ảnh đẹp: hai bên đường là hai hàng cây xanh tỏa bóng che mát khiến cho con đường này lúc nào cũng thoáng đãng
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì I (5)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Bọ rùa tìm mẹ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Bà tôi
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Góc nhỏ yêu thương
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Làm việc thật là vui
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Ngày hôm qua đâu rồi
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì I (2)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Út tin
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Bé Mai đã lớn
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập cuối kì I (2)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Đồng hồ báo thức
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập cuối kì I (1)