[CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Tiếng Việt)
Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Tiếng Việt) sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Căn cứ vào tri thức tiếng Việt đã học, em hãy cho biết thể nào là ẩn dụ? Thế nào là hoán dụ?
Trả lời:
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn sau và chỉ ra tác dụng của nó:
a. “Những quả na nhắm nghiền mắt rồi mở mắt dần.”
b. “Bà hàng ra chọn mua đầy hai rỗ sề còn có vài quả chín nứt nở “như đe thợ rào” và những quả còi kĩnh, chúng tôi chia nhau.”
Trả lời:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn:
a. Biện pháp nhân hóa: “những quả na” -> “nhắm nghiền mắt rồi mở mắt dần”
=> Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự sinh động.
b. Biện pháp so sánh: “vài quả chín nứt nở “như đe thợ rào”
=> Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự sinh động.
3. Đọc lại đoạn văn sau và thực hiện các yêu câu nêu ở bên dưới:
Cây đu đủ cao vượt cái “tường hoa”. Những tàu lá già, vàng, chúng tôi tha hồ cắt cuống mà thổi tu tu. Từng chùm quả. Quả nào cũng chỉ bằng cái chén rồi không nhớn nữa! Đói quá. Anh Thả và tôi cứ hái dần, băm ra hết nhựa, gọt vỏ, cắt từng miếng, cho vào sanh luộc. Mỗi người ăn hai quả là no căng bụng. Hết nạc, vạc đến xương! Quả hết. Anh Thả chặt ngọn cây, nạo vỏ thân cây, tiện dân từng khúc. Anh lấy dao bài thải nhỏ nhì sợi nem, vo lấn với gạo, nấu thành “cơm trộn thân cây đu đi”.
Em hãy xem xét câu “Hết nạc, vạc đến xương!” trong quan hệ về nghĩa với các câu khác trong đoạn văn trên và cho biết:
a. Các từ “nạc”, “xương” được dùng để chỉ các bộ phận nào trên cây đu đủ?
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên và tác dụng của biện pháp đó.
Trả lời:
a. Các từ “nạc”, “xương” được dùng để chỉ:
- Từ “nạc” chỉ quả đu đủ.
- Từ “xương” chỉ ngọn và thân cây đu đủ.
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên:
* Biện pháp ẩn dụ: “Hết nạc, vạc đến xương”
=> Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự sinh động.
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình (Viết)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 8: Những góc nhìn cuộc sống (Nói và nghe)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 7: Gia đình yêu thương (Viết)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 2: Miền cổ tích (Đọc)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời (Đọc)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Viết)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Mẹ thiên nhiên (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Mẹ thiên nhiên (Viết)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Viết ngắn)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 2: Miền cổ tích (Viết)