[CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Bên cửa sổ
Giải VBT Tiếng việt 2 bài 4: Bên cửa sổ sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Nghe – viết: Bên cử sổ (từ đầu đến với Hà).
2. Viết tên 2 – 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết.
Trả lời:
Làng Kim Liên, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Đường Cách Mạng Tháng Tám,…
3. Viết 2 – 3 từ ngữ chứa tiếng:
a. Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:
- Chỉ người trong gia đình, dòng họ.
- Chỉ cây cối.
b. Có vần ong hoặc vần ông, có nghĩa:
- Chỉ đồ vật.
- Chỉ con vật.
Trả lời:
a. Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:
- Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chồng, chị, chú, cháu,…
- Chỉ cây cối: chuối, chanh, tre, trúc,…
b. Có vần ong hoặc vần ông, có nghĩa:
- Chỉ đồ vật: võng, vòng,…
- Chỉ con vật: ong, công,…
4. Ghép các tiếng sau thành các từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen.
Trả lời:
Các từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen: thân thương, quen thuộc, thiết tha.
5. Điển dấu câu phù hợp vào chỗ trống. Chép lại đoạn văn, viết hoa chữ đầu câu.
Cò … vạc … diệc xám rủ nhau về đây làm tổ … chúng gọi nhau … trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước …
Theo Thảo Nguyên
Trả lời:
Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.
6. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ ïn đậm:
a. Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
b. Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
c. Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
M: - Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.
-> Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?
-> Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào?
Trả lời:
a. Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
-> Ông em thường ra sân tập thể dục khi nào?
-> Khi nào ông em thường ra sân tập thể dục?
b. Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
-> Mẹ gọi Nam dậy khi nào?
-> Khi nào mẹ gọi Nam dậy?
c. Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
-> Lớp em thi văn nghệ khi nào?
-> Khi nào lớp em thi văn nghệ?
7. Viết 4 - 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô dựa vào gợi ý:
a. Giới thiệu việc làm của thầy cô.
b. Các bước thầy cô thực hiện công việc:
Trả lời:
Hằng ngày, thầy cô đều lên lớp dạy học. Đầu tiên, thầy cô kiểm tra bài cũ trước khi bắt đầu bài học mới. Tiếp theo, thầy cô sẽ giảng bài mới và hướng dẫn các bài tập. Sau đó, thầy cô giao bài tập về nhà cho học sinh. Cuối cùng, thầy cô kết thúc bài học.
8. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó.
Trả lời:
PHIẾU ĐỌC SÁCH
- Tên bài đọc: Khu vườn tuổi thơ
- Nơi được nhắc đến: Khu vườn
- Cảm xúc: quen thuộc, gần gũi
9. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình. Đặt tên cho bức vẽ.
Trả lời:
Em có thể vẽ phòng ngủ, khu vườn, nhà bếp, hồ bơi thân quen ở nhà em.
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì II (1)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Chuyện bốn mùa
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Mùa đông ở vùng cao
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Bên cửa sổ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Bạn có biết?
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Khu vườn tuổi thơ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập giữa học kì II (2)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Tôi yêu Sài Gòn
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Hoa mai vàng
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Ong xây tổ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Con suối bản tôi
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Hừng đông mặt biển