[KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
Bài tập 2. Đọc lợi văn bản Sơn Tỉnh, Thuỷ Tinh trong SGK (tr. 10 — 12) và trả lời các câu hỏi:
1. Sự kiện trực tiếp dẫn đến cuộc xung đột giữa Thuỷ Tinh và Sơn Tinh là gì?
2. Theo các văn bản truyền thuyết em đã được học, Sơn Tinh và Thánh Gióng là hai nhân vật đóng những vai trò quan trọng khác nhau đổi với cuộc sống của cộng đồng người Việt thuở xưa. Hãy chỉ ra sự khác nhau đó.
3. Bên cạnh việc phô diễn những hành động phi thường, các nhân vật chính trong truyền thuyết nhiều khi cũng bộc lộ nét tâm tính rất bình thường như muôn người khác. Hãy tìm một bằng chứng trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh có thể làm sáng tỏ nhận xét này.
4. Nêu khái quát ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
5. Tìm trong văn bản này, người kể khi thì gọi hai nhân vật chính là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh, khi thì gọi họ là Thần Núi và Thần Nước?
Bài làm:
1. Sự kiện trực tiếp dẫn đến cuộc xung đột giữa Thuỷ Tinh và Sơn Tinh: Sơn Tinh đem đây đủ lễ vật đến trước nên thắng cuộc và được cưới Mị Nương. Thuỷ Tinh chậm chân, không lấy được vợ, sinh nói giận và gây chiến với Sơn Tinh.
2. Sơn Tinh và Thánh Gióng đều là những anh hùng trong thế giới truyền thuyết. Nếu Thánh Gióng đóng vai trò là người giết giặc, giữ yên bờ cõi thì Sơn Tinh đảm nhiệm chức năng giúp cộng đóng trị thuy, nói rộng ra là đấu tranh chống lại các lực lượng thiên nhiên gây tại hoạ cho cuộc sống lao động, sản xuất của con người. Chuyện về hai nhân vật với những lủ tích của họ đã phản ánh được hai hoạt động chính của người Việt thuờ xưa để giành cơ hội sống và phát triển.
3. Bên cạnh việc phô điển những hành động phí thường, không ít khi các nhân vật chính trong truyền thuyết đã bộc lộ những nét tâm tính chẳng có gì khác biệt với muôn người bình thường. Cuộc chiến vì ghen tuông mà Thuỷ Tinh gây ra với Sơn Tình chứng tỏ điều đó. Hoá ra kẻ được gọi là thần cũng ghen, cũng giận, cũng thù dai, Núi cao sông hãy còn dai Năm năm báo oán, đời đời đánh ghen (ca dao);....
4. Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh chứa đựng các ý nghĩa chính sau:
- Giải thích nguyên nhân của nạn Kì lựt hằng năm vẫn đe doạ cuộc sống của cư dân vùng xung quanh chân núi Tản Viên, nói rộng ra là vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
- Phản ảnh khát vọng chế ngự các lực lượng thiên nhiên hung bạo để bảo vệ cuộc sống và hoạt động canh tác, sản xuất của người Việt thuở xưa.
- Phản ánh được đổi nét về đặc điểm địa bàn cư trú, tổ chức xã hội và phong tục, tập quán của người Việt cổ.
- Thể hiện được trí tưởng tượng phong phú của các tác giá dân gian khi hư cấu nên một câu chuyện vừa đời thường, vừa kì vĩ với cuộc xung đột của hai vị thần đại điện Cho hai không gian sống quen thuộc với tổ tiên ta ngày trước.
5. Ở bản kể Sơn Tinh, Thuỷ Tinh trong SGK, người kể khi thì gọi hai nhân vật chính là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh, khi thì gọi họ là Thần Núi và Thần Nước. Đây là cách gọi tên linh hoạt, giúp cho lời kể sống động, không cứng nhắc. Cơ sở của nó là sự tương đồng về nghĩa giữa Sơn Tinh với Thần Núi và Thủy Tinh với Thần Nước. Các yếu tố sơn, thuỷ trong tên gọi các vị thần là từ mượn tiếng Hán, có nghĩa là núi và nước. Tinh trong trường hợp này có nghĩa chung là quỷ thần (thần cũng là từ mượn tiếng Hán nhưng dễ được cảm nhận như từ “thuần Việt”).
Xem thêm bài viết khác
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Cuốn sách tôi yêu (Viết)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 5: Những nẻo đường xứ sở (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 2: Gõ cửa trái tim (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài: Ôn tập cuối học kì I (Viết)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 7: Thế giới cổ tích (Nói và nghe)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Cuốn sách tôi yêu (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 2: Gõ cửa trái tim (Nói và nghe)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 3: Yêu thương và chia sẻ (Viết )
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 1: Tôi và các bạn (Viết)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài: Ôn tập học kì II (Nói và nghe)
- [KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 5: Những nẻo đường xứ sở (Viết)