[KNTT] Giải SBT Ngữ văn 6 bài: Ôn tập học kì II (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)
Bài tập 2. Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Tìm trong văn bản:
a. Một câu nêu thông tin cụ thể
b. Một câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề
2.Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu trả lời cho câu hỏi trên đây.
3. Đọc câu“Các thảm hoạ môi trường nói trên không chỉ đe doa huỷ diệt các loài động vật, thực vật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người.” và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định các từ Hán Việt trong câu trên.
b. Giải thích nghĩa của yếu tố huỷ trong từ huỷ diệt.
c. Tìm ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa được giải thích ở câu b.
Bài làm:
1.
a. Thông tin cụ thể trong văn bản có thể là thời điểm chính xác (2009) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc chọn ngày 22/4 hằng năm làm Ngày Trái Đất; có thể là số liệu về sự suy giảm đa dạng sinh học (theo báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn thế giới, từ năm 1500, đã có 953 loài động thực vật biến mất trên Trái Đất). Em dựa vào các nội dung trên để chọn câu đúng với yêu cầu của bài tập.
b. Để chọn đúng câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề, em có thể tìm trong đoạn (3) của văn bản.
2. Về khoa học, không ai có thể biết sẽ có bao nhiêu loài sinh vật bị tuyệt chủng, và khi đó, con người còn bao nhiêu cơ hội sống sót. Nhưng về ý nghĩa biểu cảm, câu này khiến người ta nghĩ đến nguy cơ: một khi các sinh vật không còn, thì con người cũng không thể tồn tại.
3.Câu này thuộc phần tiếng Việt, cụ thể ở đây là từ Hán Việt.
a. Ở câu được nêu trong bài tập, các từ thảm hoạ, môi trường, huỷ diệt, động vật, thực vật, ảnh hưởng, nghiêm trọng là những từ Hán Việt.
b. Huỷ trong từ huỷ điệt có nghĩa là làm cho không tồn tại nữa.
c. Ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa như ở yêu cầu b, chẳng hạn: huỷ hoại, phá huỷ, phân huỷ.