[KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
Giải VBT tiếng việt 2 bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 sách "Kết nối tri thức với cuộc sống". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
TIẾT 1 - TIẾT 2
Câu 1. Viết tên bài đọc đã học dưới mỗi tranh.
Trả lời:
1. Tớ nhớ cậu
2. Sự tích hoa tỉ muội
3. Thương ông
4. Gọi bạn
5. Thả diều
6. Nhím nâu kết bạn
Câu 2: Viết một câu về bài đọc em thích nhất
Trả lời:
Gợi ý:
- "Thương ông" là bài em thích nhất vì qua đó cho em có thể học hỏi thêm được phải viết quan tâm chăm sóc và hiếu thảo ông của mình.
TIẾT 3 - TIẾT 4
Câu 3. Viết lời giới thiệu về bản thân với các bạn khi em chuyển đến lớp mới.
Trả lời:
Gợi ý:
- Giới thiệu họ và tên.
- Từ đâu chuyển đến
- Thành tích học tập trường cũ như thế nào.
- Sở thích là gì.
- Học giỏi môn gì nhất
- ....
=> Cuối cùng là rất vui vì được học chung lớp với các bạn, mong các bạn giúp đỡ nhiều hơn trong học tập
TIẾT 5 - TIẾT 6
Câu 4. Nhìn các tranh ở dưới, viết từ ngữ.
a.Chỉ người: người bán hàng............................................
b. Chỉ vật: cành đào,...........................................................
c. Chỉ hoạt động: bán hàng..............................................
Trả lời:
a.Chỉ người: người bán hàng, người mua hàng
b. Chỉ vật: cành đào, con tò he
c. Chỉ hoạt động: bán hàng, nặn
Câu 5. Điền dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than vào ô trống.
Chị: - Em đang viết gì đây..........
Em: - Em đang viết thư cho em.....
Chị: - Hay đấy... Trong thư nói gì.....
Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết.....
(Theo Tiếng cười học trò)
Trả lời:
Chị: - Em đang viết gì đây?
Em: - Em đang viết thư cho em.
Chị: - Hay đấy! Trong thư nói gì?
Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết.
TIẾT 7 - TIẾT 8
Câu 6. Điền tiếng chứa iên hoặc yên vào chỗ trống.
- .........rộng mênh mông.
- Xóm làng bình ........
- ........núi có ruộng bậc thang.
- Đêm đã khuya, bốn bề .......tĩnh
- Ở góc vườn, đàn........ chăm chỉ cõng thức ăn về tổ.
- Chim........ thường làm tổ ở vách đá cao ngoài khơi xa.
Trả lời:
- Biển rộng mênh mông.
- Xóm làng bình yên
- Miền núi có ruộng bậc thang.
- Đêm đã khuya, bốn bề yên tĩnh
- Ở góc vườn, đàn kiến chăm chỉ cõng thức ăn về tổ.
- Chim yến thường làm tổ ở vách đá cao ngoài khơi xa.
Câu 7. Viết tiếp các câu kể về gà mẹ và đàn con.
Trả lời:
- Sáng tinh mơ, gà mẹ đánh thức đàn con dậy
- Gà mẹ cho đàn con tắm dưới ánh mặt trời ấm áp.
- Gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi
- Buối trưa, gà mẹ và đàn con nghỉ trưa dưới tán lá cây
TIẾT 9 - TIẾT 10
Câu 8. Dựa vào câu chuyện Cỏ và lúa (SHS, trong 141), đánh dấu V vào ô trống trước đáp án đúng và thực hiện các yêu cầu.
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào?
....Là bạn của nhau
....Là hai chị em ruột
....Là láng giềng của nhau
b. Nối từ ở cột A với ý phù hợp ở cột B.
c. Vì sao cỏ không được ai ưa thích?
d. Điền đấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than vào ô trống.
Cỏ: - Chị lúa ơi, chị cho em ở lại nhà chị được không ....
Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc....
Cỏ: - Cảm ơn chị nhé...
Trả lời:
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ:
- Là hai chị em ruột
b. Nối
c. Cỏ không được ai ưa thích vì: cỏ lười biếng, sống chỉ biết dựa dẫm vào người khác.
d. Điền đấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than vào ô trống.
Cỏ: - Chị lúa ơi, chị cho em ở lại nhà chị được không?
Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc.
Cỏ: - Cảm ơn chị nhé!
Câu 9. Viết 3 - 5 câu kể về một việc làm tốt của em ở nhà hoặc ở trường.
G: - Việc tốt em đã làm là việc gì?
- Em làm việc đó ở đâu, khi nào?
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì sau khi làm việc đó?
Trả lời:
Sáng nay, do bố bận việc nên em đến trường từ rất sớm. Lúc ấy, chỉ có bác lao công là đang quét dọn lá khô trên sân trường. Thấy bác làm một mình vất vả, em liền chạy lại xin giúp bác. Mới đầu, bác không đồng ý, nhưng sau thấy em nài nỉ quá bác đành gật đầu. Thế là, em kéo theo cái túi đựng lá khô, chạy theo bác khắp sân, khi thì nhặt lá khô, khi thì mở túi cho bác đổ lá vào. Chỉ một thoáng sau, sân đã sạch sẽ. Lúc ấy, cũng sắp đến giờ học, nên em liền chào bác và chạy ù về lớp. Suốt ngày hôm ây, em cảm thấy rất vui vẻ và phấn khởi vì đã làm được một việc tốt.
Xem thêm bài viết khác
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 22: Tớ là Lê - Gô
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 23: Rồng rắn lên mây
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 28: Trò chơi của bố
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 12: Danh sách học sinh
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 7: Cây xấu hổ
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 13: Yêu lắm trường ơi
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 16: Khi trang sách mở ra
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 24: Nặn đồ chơi
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 21: Thả diều
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi?
- [KNTT] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 17: Gọi bạn