Nội dung chính bài Chiếu cầu hiền
Câu 2: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Chiếu cầu hiền"?
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai (làng Tó), huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội). Ông là người được nhà vua tin dùng giao cho soạn thảo giấy tờ quan trọng.
- Tác phẩm: được viết theo thể chiếu. Đây là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. Tác phẩm do Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 – 1789 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
2. Phân tích văn bản
a. Quy luật xử thế của người hiền
- Người hiền tài có mối quan hệ với thiên tử.
- Người hiền phải do thiên tử sử dụng.
- Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.
- Tác giả so sánh người hiền: Người hiền – ngôi sao sáng ; thiên tử - sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu).
- Từ quy luật tự nhiên: Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua).
- Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ tạo nên tính chính danh cho "chiếu cầu hiền" vừa đánh trúng vào tâm lí của nho sĩ Bắc Hà. Cho ta thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.
b. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước
- Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà: Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương.
- Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".
- Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.
- Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.
- Hai câu hỏi: “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”. Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng?”: Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung; khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.
- Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước: Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước: Trời còn tối tăm, buổi đầu đại định, triều chính còn nhiều khiếm khuyết, gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.
- Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã hỏi mà khẳng định: Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”
- Cách nói vừa khiêm nhường tha thiết, vừa kiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể không thay đổi cách ứng xử.
c. Con đường cầu hiền của vua Quang Trung
- Đối tượng cầu hiền: quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.
- Đường lối cầu hiền: Tư tưởng dân chủ tiến bộ đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện.
- Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sớ tâu bày kế sách
- Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi
- Cho phép người tài tự tiến cử.
- Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài.
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Phân tích chi tiết văn bản
a. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
- Người hiền tài như ngôi sao sáng trên trời: so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú. Cách so sánh này nhằm đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.
- Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần: Bắc Thần (sao Bắc Đẩu) tượng trưng cho ngôi vua. Ngụ ý muốn nói người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.
- Tác giả đã khẳng định mối quan hệ gắn bó, vai trò của người hiền đối với thiên tử trong công cuộc trị nước.
- “Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.” Ngô Thì Nhậm mượn ý trời, xem việc người hiền tài về với thiên tử là hợp quy luật, nếu người hiền tài tự giấu mình là trái ý trời. Cách nói gián tiếp, trực tiếp ngắn gọn, giàu hình ảnh. Tác giả đưa ra luận đề thuyết phục người đọc, đánh trúng tâm lí của kẻ sĩ – những con người luôn muốn đem sức mình cho giang sơn xã tắc.
b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại
- Thái độ của sĩ phu Bắc Hà và tâm trạng của vua Quang Trung:
- Thái độ của sĩ phu Bắc Hà được miêu tả như “Kẻ sĩ ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời” tức kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng. “Những bậc tinh anh trong triều đương phải kiêng dè không dám lên tiếng” ý nói người ra làm quan thì giữ mình không dám nỏi thẳng. Ông ám chỉ nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước.
- Tâm trạng của vua Quang Trung khắc khoải chờ người hiền ra giúp nước: “Nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong mỏi,...”. Hàng loạt các câu hỏi (hay trẫm ít đức...? Hay đang thời đổ nát...?) thể hiện thái độ khiêm tốn, chân thành nêu rõ lịch sử đã sang trang, cơ hội để người hiền tài ra giúp nước. Câu hỏi buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử.
- Thực trạng và nhu cầu của thời đại
- Thực trạng được nói đến là triều đình chưa ổn định. Biên ải chưa yên. Dân chưa lại sức. Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi. Tóm lại, đây là triều đại mới lập, nhiều nhiệm vụ, khó khăn mới.
- Nhu cầu của thời đại cấp thiết nhất là có người tài ra giúp nước. Hình ảnh “Một cái cột không thể đỡ nổi căn nhà lớn,...trị bình” nếu lên vai trò to lớn của người hiền. Dẫn lời Khổng Tử: “Cứ cái ấp mười nhà...của trẫm sao?” khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ cần ra giúp nước. Ta có thể cảm nhận được lời tâm sự chân thành, khiêm nhường nhưng kiên quyết và đầy sức thuyết phục. Chi tiết làm nổi bật thêm hình ảnh Quang Trung là một vị vua yêu nước, thương dân, có lòng chiêu hiền đãi sĩ.
- Lí do hoàn toàn đều xuất phát từ quyền lợi của dân, mọi chủ trương chiến lược đều xuất phát từ khát vọng đất nước cường thịnh.
c. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung
- Đối tượng nhận chiếu: Các bậc quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ...tài cao mưu hay dâng sớ tâu bày. Lời cầu hiền mang tính dân chủ sâu sắc
- Mục đích: làm rạng rỡ chốn vương đình. Đây luôn là mục đích cao cả, vì đất nước, tổ quốc, dân tộc.
- Đường lối tiếp nhận người hiền đã chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm tham gia việc nước: Tự mình dâng thư tâu bày; quan văn, quan võ được phép tiến cử; những người ở ẩn được phép tự tiến cử. Đường lối này một lần nữa khẳng định tính dân chủ qua hình thức tự tiến cử và tiến cử.
2. Tổng kết:
- Nội dung: bài chiếu được viết nhằm để ban bố đến toàn dân thiên hạ về sự thắng lợi của nghĩa quân Tây Sơn và mong muốn của nhà. vua cầu hiền tài để cùng vua xây dựng đất nước. Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung viết bài cáo này để ban bố khắp thiên hạ. Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.
- Nghệ thuật: Cách nói sùng cô; lời văn ngắn gọn, súc tích; tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt đầy sức thuyết phục về lí và tình.
- Ý nghĩa: Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ sự nghiệp đất nước.
Xem thêm bài viết khác
- Theo anh/chị, bài thơ chia thành mấy đoạn? Nội dung mỗi đoạn là gì?
- Tác giả chủ trương vua, quan và dân phải có thái độ như thế nào trước pháp luật? Vì sao ông lại chủ trương như vậy?
- Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?
- Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết
- Mở đầu Bài ca phong cảnh Hương Sơn là câu thơ Bầu trời cảnh bụt. Anh/chị hiểu câu này như thế nào?
- Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết...
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô -mê -ô qua hình thức so sánh liên tưởng trong lời thoại đầu tiên của nhân vật này.
- Nội dung chính bài Xin lập khoa luật
- Soạn văn bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương)
- Soạn văn bài: Chí phèo
- Nội dung chính bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- Soạn văn bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân