Bài 6: Nước Mĩ
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ bước vào giai đoạn phát triển mới với nền kinh tế - tài chính và lực lượng quân sự to lớn . Dựa vào đó, các giới cầm quyền Mĩ theo đuổi mưu đồ thống trị toàn thế giới và nô dịch các quốc gia dân tộc trên hành tinh. Cụ thể mời các bạn đến với bài học “nước Mĩ”.
A. Kiến thức trọng tâm
I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973
a. Về kinh tế:
- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân:
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
- Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo
- Lợi dụng chiến tranh để buôn bán vũ khí làm giàu
- Là khởi đầu cuộc CM KH-KT hiện đại của thế giới.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ cao.
- Chính sách điều tiết thúc đẩy kinh tế phát triển.
b. Về khoa học – kĩ thuật:
- Mĩ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất, vật liệu, năng lượng mới…
- Những thành tựu đó đã thúc đẩy đến sự phát triển của Mĩ cũng như làm ảnh hưởng đến toàn thế giới.
c. Về chính trị - xã hội
- Cải thiện tình hình xã hội , khắc phục những khó khăn trong nước
- Ngăn chặn , đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ
- Chính trị - xã hội không ổn định,mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc…
- Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mỹ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mỹ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
- Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH.
- Đàn áp phong trào GPDT, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
- Khống chế, chi phối các nước đồng minh.
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
- Tháng 2-1972 TT Ních xơn thăm Trung Quôc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ - Trung Quốc; tháng 5/1972 thăm Liên Xô.
- Thưc hiện chiến lược hòa hoãn để chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc.
II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991
a. Tình hình kinh tế và khoa học – kĩ thuật
- Năm 1973, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái, kéo dài tới năm 1982
- Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại, nhưng cũng chỉ ở tốc độ trung bình so với Tây Âu và Nhật Bản.
- Khoa học – kĩ thuật Mĩ tiếp tục sự phát triển , nhưng càng ngày càng bị cạnh tranh bởi Tây Âu, Nhật Bản.
b. Tình hình chính trị - xã hội
- Từ năm 1974 đến năm 1991, tình hình chính trị không ổn định, thưởng xuyên xảy ra các vụ bê bối.
- Về đối ngoại, sau khi thất bại ở Việt Nam (1975), Mĩ vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu và theo đuổi “ chiến tranh lạnh”, tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các công việc quốc tế ở hầu hết địa bàn chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Tháng 12 năm 1989, Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố “chiến tranh lạnh”.
III. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000
a. Tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật và văn hóa
- Bước vào những năm đầu tiên của thập niên 90, kinh tế Mĩ lại lâm vào một đợt suy thoái nặng nề. Tuy vậy, Mĩ vẫn là nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật của Mĩ vẫn tiếp tục phát triển với đội ngũ các chuyên gia đông nhất thế giới.
b. Tình hình chính trị - xã hội.
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
- Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , trật tự hai cực I-an-ta (Yalta) sụp đổ, Mỹ có tham vọng chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được.
- Với sức mạnh kinh tế , khoa học - kỹ thuật Mỹ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, nhưng thế giới không chấp nhận “
- Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố làm cho Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Hãy phân tích những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng giai đoạn 1945 – 1973?
Câu 2: Hãy nêu những nét chính trong quan hệ đối ngoại của Mĩ giai đoạn 1973 – 1991?
Câu 3: Nêu mục tiêu cơ bản của chiến lược “ Cam kết và mở rộng” dưới thời tổng thổng B. Clintơn?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Qua bài học và sách báo, hãy nêu những thành tựu khoa học công nghệ tiêu biểu của nước Mĩ mà em biết?
Câu 2: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000?
Xem thêm bài viết khác
- Việt Nam chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975 với những thuận lợi và khó khăn gì?
- Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
- Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 1941)?
- Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?
- Phong trào dân chủ 1936 1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?
- Nêu mục tiêu cơ bản của chiến lược “ Cam kết và mở rộng” dưới thời tổng thổng B. Clintơn?
- Liên minh Nhật – Mĩ được biểu hiện như thế nào?
- Hãy nêu những quyết định quan trọng của hội nghị Ianta (2/1945)?
- Trong những năm 1932-1935, phong trào cách mạng nước ta được phục hồi như thế nào?
- Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993?
- Bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
- Chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 1939 và lần thứ 8 (5 1941) như thế nào?