[CTST] Giải SBT Văn 6 bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình (Tiếng Việt)
Giải SBT Văn 6 bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình (Tiếng Việt) sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Trình bày khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép.
Trả lời:
Khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép:
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng.
Ví dụ: chàng, không, hoa,…
- Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Ví dụ: gan dạ, thần đồng,…
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
Ví dụ: hăng hái, hào hứng,…
2. Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong các đoạn văn sau:
a. Một đêm nằm trằn trọc mãi không sao ngủ được, Thái tứ định sang thị phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng tuyển, bông thấy một cô gái trẻ, đẹp đang dạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mất. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. (Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na)
b. Lang Liêu tỉnh dậy, vô cùng mừng rỡ. Bèn làm theo lời thầy dặn, chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông để tượng hình Đất, bỏ vào chỗ chưng, cho nên gọi là bánh chưng. Rồi giã vôi làm bánh tròn, để tượng hình Trời, gọi là bánh giày. Còn lá xanh bọc ngoài và nhân ở trong ruột là tượng hình cha mẹ yêu thương đùm bọc con cái. (Bánh chưng, bánh giày)
Trả lời:
* Trong đoạn a:
- Từ đơn: một, đêm, nằm, ngủ, vườn, bông, thấy, ở, đó, một, trẻ, đẹp,...
- Từ ghép: Thái tử, thư phòng, thượng uyễn, cô gái, dạo chơi, hoàng cung, xuất hiện,...
- Từ láy: trằn trọc, vội vàng.
* Trong đoạn b:
- Từ đơn: bánh, vuông, tròn, làm, lá, nhân, ruột, chỗ,…
- Từ ghép: mừng rỡ, gạo nếp, yêu thương, đùm bọc, cha mẹ, con cái, bánh chưng, bánh giày…
3. Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b có phải là từ phức hay không? Vì sao em cho là như vậy?
Trả lời:
Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b không phải là từ phức.
Bởi vì từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” là tập hợp từ đơn độc lập đứng cạnh nhau nên chúng không phải là từ láy hay từ ghép. Vì vậy ta thấy, không phải là từ phức từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” không được xem là từ phức.
4. Trong thực tế giao tiếp, việc sử dụng từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy có những khác biệt về mức độ thông dụng. Em hãy đánh dấu x vào các nhận định đúng, sai về mức độ thông dụng của chúng ở các ô tương ứng trong bảng dưới đây:
Câu | Trong giao tiếp người nói, người viết thường | Đúng | Sai |
a | ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ đơn | ||
b | ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ phức | ||
c | ít khi sử dụng toàn là từ láy | ||
d | ít khi sử dụng toàn là từ ghép | ||
đ | ít khi kết hợp sử dụng từ đơn và từ phức | ||
e | kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ phức | ||
g | kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép | ||
h | kết hợp sử dụng cả từ đơn với từ ghép và (hoặc) từ láy |
Trả lời:
Câu | Trong giao tiếp người nói, người viết thường | Đúng | Sai |
a | ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ đơn | X | |
b | ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ phức | X | |
c | ít khi sử dụng toàn là từ láy | X | |
d | ít khi sử dụng toàn là từ ghép | X | |
đ | ít khi kết hợp sử dụng từ đơn và từ phức | X | |
e | kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ phức | X | |
g | kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép | X | |
h | kết hợp sử dụng cả từ đơn với từ ghép và (hoặc) từ láy | X |
5. Trong câu văn “Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem đủ thứ của ngơn vật lạ bày trên mâm cỗ mình làm để dự thi”, cụm từ “của ngon vật lạ” có phải thành ngữ không? Tìm một cụm từ có nghĩa tương tự để thay thể cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi.
Trả lời:
Cụm từ “của ngon vật lạ” là một thành ngữ.
Cụm từ có nghĩa tương tự để thay thể cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi là “Sơn hào hải vị”, “Món ăn quý hiếm”.
6. Tạo từ ghép từ các tiếng góc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ ghép vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng góc (từ đơn): a. chơi; b. vườn; c. sách; d. mi.
Trả lời:
Tạo từ ghép:
a. Chơi: trò chơi, chơi bời,…
b. vườn: sân vườn, vườn trường, làm vườn,…
c. sách: quyển sách, sách vở,…
d. mi: mi mắt, hàng mi,…
* Nhận xét nghĩa của từ ghép với các từ đơn: các từ ghép có nghĩa rộng hơn.
7. Tạo từ láy từ các tiếng góc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ láy vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng góc (từ đơn): a. trẻ; b. đẹp; c. động; d. ngủ.
Trả lời:
Tạp từ láy:
a. Trẻ: trẻ trung, tre trẻ,…
b. Đẹp: đẹp đẽ,…
c. Động: Động đất, động đậy,…
d. Ngủ: ngủ nghê, ngủ ngon,…
* Nhận xét nghĩa của từ láy với các từ đơn: từ láy có thể làm tăng, giảm sắc thái nghĩa của từ đơn đó.
8. Truyện Bánh chưng, bánh giày gợi nhắc cho em nhớ đến thành ngữ nào về hình dáng của ““Trời” và “Đất” theo quan niệm dân gian.
Trả lời:
“Biển rộng trời cao"
"Tất đất tất vàng"
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời (Nói và nghe)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Đọc)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Viết ngắn)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 8: Những góc nhìn cuộc sống (Nói và nghe)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Nói và nghe)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 8: Những góc nhìn cuộc sống (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 6: Điểm tựa tinh thần (Tiếng Việt)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Mẹ thiên nhiên (Viết)
- [CTST] Giải SBT Văn 6 bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên (Viết)
- [CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 10: Mẹ thiên nhiên (Tiếng Việt)