[CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Cây và hoa bên lăng Bác
Giải VBT Tiếng việt 2 bài 4: Cây và hoa bên lăng Bác sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
1. Nghe – viết: Cây và hoa bên lăng Bác (từ đầu đến trang nghiêm).
2. Tô màu ngôi sao có từ ngữ viết đúng.
Trả lời:
Từ ngữ viết đúng: mũi tàu, thành luỹ, gần gũi, huy hiệu.
3. Nối.
Trả lời:
4. Gạch dưới từ ngữ không cùng nhóm trong mỗi dòng dưới đây:
a. Từ ngữ ca ngợi Bác Hồ: giản dị, sáng suốt, đất nước, tiết kiệm, yêu nước.
b. Từ ngữ chỉ quê hương, đất nước: non sông, quê nhà, nhân dân, Tổ quốc, non nước.
Trả lời:
a. Từ ngữ ca ngợi Bác Hồ: giản dị, sáng suốt, đất nước, tiết kiệm, yêu nước.
b. Từ ngữ chỉ quê hương, đất nước: non sông, quê nhà, nhân dân, Tổ quốc, non nước.
5. Viết 2 - 3 câu về hoạt động của các bạn thiếu nhi trong ngày Tết trồng cây.
Trả lời:
- Các bạn thiếu nhi cùng nhau trồng những cây xanh góp phần bảo vệ môi trường.
- Thiếu nhi hào hứng hưởng ứng ngày Tết trồng cây.
6. Viết 4 - 5 câu về tình cảm của em với một người bạn dựa vào gợi ý:
a. Bạn của em tên là gì?
b. Em và bạn thường cùng làm những việc gì?
- Ở lớp (giờ học, giờ chơi,...).
- Ở nhà.
c. Em thích nhất điều gì ở bạn?
Trả lời:
Ở trường em có rất nhiều bạn nhưng Hoa là người bạn thân nhất của em. Ở trường, em và Hoa ngồi cùng bàn, cả hai đã cùng giúp đỡ nhau trong học tập. Vì nhà Hoa và em gần nhau nên Hoa thường đến nhà chơi và học bài cùng em. Hoa là một người bạn tốt, luôn giúp đỡ em. Em rất quý Hoa và em mong rằng tình bạn của chúng em sẽ mãi thân thiết như vậy.
7. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài đọc về Bác Hồ.
Trả lời:
Bài: Thời gian quý báo lắm
Năm 1945, mở đầu bài nói chuyện tại lễ tốt nghiệp khóa V Trường huấn luyện cán bộ Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh thẳng thắn góp ý: “Trong giấy mời tới đây nói 8 giờ bắt đầu, bây giờ là 8 giờ 10 phút rồi mà nhiều người vẫn chưa đến. Tôi khuyên anh em phải làm việc cho đúng giờ, vì thời gian quý báu lắm”.Cũng về giờ giấc, trong kháng chiến chống Pháp, một đồng chí sĩ quan cấp tướng đến làm việc với Bác chậm 15 phút, tất nhiên là có lý do: Mưa to, suối lũ, ngựa không qua được.
Bác bảo:
- Chú làm tướng mà chậm đi mất 15 phút thì bộ đội của chú sẽ hiệp đồng sai bao nhiêu? Hôm nay chú đã chủ quan không chuẩn bị đủ phương án, nên chú không giành được chủ động”.
Một lần khác, Bác và đồng bào phải đợi một đồng chí cán bộ đến để bắt đầu cuộc họp.
Bác hỏi:
- Chú đến muộn mấy phút?
- Thưa Bác, chậm mất 10 phút ạ!
- Chú tính thế không đúng, 10 phút của chú phải nhân với 500 người đợi ở đây.
Năm 1953, Bác quyết định đến thăm lớp chỉnh huấn của anh em trí thức, lúc đó đang bước vào cuộc đấu tranh tư tưởng gay go. Sắp đến giờ lên đường bỗng trời đổ mưa xối xả. Các đồng chí làm việc bên cạnh Bác đề nghị cho hoãn đến một buổi khác. Có đồng chí còn đề nghị tập trung lớp học ở một địa điểm gần nơi ở của Bác… Nhưng bác không đồng ý:
- Đã hẹn thì phải đến, đến cho đúng giờ, đợi trời tạnh thì đến bao giờ? Thà chỉ mình bác và vài chú nữa chịu ướt còn hơn để cả lớp phải chờ uổng công!.
Thế là Bác lên đường đến thăm lớp chỉnh huấn đúng lịch trình trong tiếng reo hò sung sướng của các học viên…Bác Hồ của chúng ta quý thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của người khác bấy nhiêu. Chính vì vậy, trong suốt cuộc đời Bác không để bất cứ ai đợi mình. Sự quý trọng thời gian của Bác thực sự là tấm gương sáng để chúng ta học tập.
PHIẾU ĐỌC SÁCH
- Tên bài đọc: Thời gian quý báo lắm
- Thông tin: Câu chuyện nhỏ trên thấy rằng chúng ta cần noi gương ở Bác đức tính giản dị và tiết kiệm.
- Tình cảm: Sự nghiêm túc và quý trọng thời gian của Bác, tình cảm dành cho nhân dân, không phải vì chức vụ cao hơn mà có quyền đi trễ.
- Việc làm: Tiết kiệm có thể giúp những người còn khó khăn hơn chúng ta, giúp cho những người thật sự cần giúp đỡ, như thế ta sẽ vui mà người nhận cũng sẽ cùng vui.
8. Giải ô chữ sau:
Trả lời:
Giải ô chữ:
- 1. Chò Nâu
- 2. Ngâu
- 3. Nguyệt quế
- 4. Vạn tuế
- 5. Nhài
- 6. Hồng
- 7. Đào
- 8. Ban
* Dọc: Cây và hoa
Xem thêm bài viết khác
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Sóng và cát ở Trường Sa
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập cuối kì II (2)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Ôn tập cuối học kì II (1)
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Con đường làng
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Bạn có biết?
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Ong xây tổ
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Cây dừa
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 2: Con suối bản tôi
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Hừng đông mặt biển
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 3: Dàn nhạc mùa hè
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 4: Mùa đông ở vùng cao
- [CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài 1: Chuyện quả bầu