-
Tất cả
-
Tài liệu hay
-
Toán Học
-
Soạn Văn
-
Soạn đầy đủ
- Tiếng Việt 2 tập 2 KNTT
- Tiếng Việt 2 CTST
- Tiếng Việt 2 sách Cánh Diều
- Tiếng Việt 3 tập 2
- Tiếng Việt 3 tập 1
- Tiếng Việt 4 tập 2
- Tiếng Việt 4 tập 1
- Tiếng Việt 5 tập 2
- Tiếng Việt 5 tập 1
- Soạn văn 6
- Soạn văn 7
- Soạn văn 8 tập 1
- Soạn văn 8 tập 2
- Soạn văn 9 tâp 1
- Soạn văn 9 tập 2
- Soạn văn 10 tập 1
- Soạn văn 10 tập 2
- Soạn văn 11
- Soạn văn 12
-
Soạn ngắn gọn
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 2
- Ngữ văn VNEN
- Đề thi THPT QG môn Ngữ Văn
-
Soạn đầy đủ
-
Tiếng Anh
-
Vật Lý
-
Hóa Học
-
Sinh Học
-
Lịch Sử
-
Địa Lý
-
GDCD
-
Khoa Học Tự Nhiên
-
Khoa Học Xã Hội
-
Giải bài tập làm văn: Kể lại lời nói, ý nghĩa của nhân vật - tiếng việt 4 tập 1 trang 32
Tiếng Việt 4 tập 1, Giải bài tập làm văn: Kể lại lời nói, ý nghĩa của nhân vật - tiếng việt 4 tập 1 trang 32. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.
I. Nhận xét
1. Tìm những câu ghi lại lời nói và ý nghĩ của cậu bé trong truyện Người ăn xin.
2. Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu ?
3. Lời nói, ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau ?
a. - Cháu ơi, cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - ông lão nói bằng giọng khản đặc.
b. Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.
Trả lời:
1. Những câu ghi lại lời nói và ý nghĩ của cậu bé trong truyện Người ăn xin:
- Những câu ghi lại lời nói của cậu bé: “ – Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.”
- Những câu ý nghĩ của cậu bé:
- Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!
- Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.
2. Lời nói và ý nghĩa của cậu bé cho thấy cậu là một người nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn, thương người.
3. Sự khác nhau trong lời nói, ý nghĩa của ông lão ăn xin trong hai cách là:
a. - Cháu ơi, cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - ông lão nói bằng giọng khản đặc.
=> Đây là cách tác giả dẫn trực tiếp nguyên văn lới của ông lão. Do đó các từ xưng hô là từ xưng hô của chình ông lão vối cậu bé( lão- cậu).
b. Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.
=> Đây là cách tác giả ( nhân vật xưng tôi) thuật lại gián tiếp lời của ông lão. Người kể xưng tôi gọi người ăn xin là ông lão.
II. Ghi nhớ
1. Trong bài văn kể chuyện, nhiều khi ta phải kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật. Lời nói và ý nghĩ cũng nói lên tính cách nhân vật và ý nghĩa câu chuyện.
2. Có hai cáh kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật:
- Kể nguyên văn ( lời dẫn trực tiếp).
- Kể bằng lời của người kể chuyện ( lời dẫn gián tiếp).
III. Luyện tập
Câu 1: Tìm lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:
Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi.
Cậu thứ hai bảo :
- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.
- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.
TIẾNG VIỆT 2 (1988)
Trả lời:
- Lời dẫn trực tiếp:
- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.
- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ
- Lời dẫn gián tiếp: Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi.
Câu 2: Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp .
Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm. Bà lão bảo chính tay bà têm. Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm.
Trả lời:
Lời dẫn gián tiếp | Lời dẫn trực tiếp |
Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm. | Vua nhìn thấy những miêng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước: - Xin cụ cho biết ai đã têm trầu này. |
Bà lão bảo chính tay bà têm | Bà lão bảo: - Tâu bệ hạ, trầu do chính gìa têm đấy ạ! |
Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm. | Nhà vua không tin, gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật : - Thưa, đó là trầu do con gái già têm. |
Câu 3: Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:
Bác thợ hỏi Hòe :
- Cháu có thích làm thợ xây không ?
Hòe đáp :
- Cháu thích lắm !
Trả lời:
Lời dẫn trực tiếp | Lời dẫn gián tiếp |
Bác thợ hỏi Hòe : - Cháu có thích làm thợ xây không ? | Bác thợ hỏi Hòe là cậu có thích làm thợ xây không. |
Hòe đáp : - Cháu thích lắm ! | Hòe nói rằng Hòe thích lắm |
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì? - tiếng việt 4 tập 1 trang 171
- Giải tiếng việt 4 trang 105 bài: Chính tả "nếu chúng mình có phép lạ"
- Tuần 10 tiếng việt 4: Ôn tập giữa học kì I tiết 1,2,3
- Giải tiếng việt 4 trang 110 bài luyện từ và câu: Tính từ
- Giải bài kể chuyện: Một nhà thơ chân chính - tiếng việt 4 tập 1 trang 40
- Giải bài luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết - tiếng việt 4 tập 1 trang 17
- Giải tiếng việt 4 trang 125 bài tập đọc: Người tìm đường lên các vì sao?
- Giải bài tập làm văn: Luyện tập phát triển câu chuyện - tiếng việt 4 tập 1 trang 75
- Tuần 9 tiếng việt 4: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
- Giải bài luyện từ và câu: Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài - tiếng việt 4 tập 1 trang 78
- Giải bài tập đọc: Kéo co - tiếng việt 4 tập 1 trang 155
- Giải bài tập đọc: Dế mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp) - tiếng việt 4 tập 1 trang 15