Nêu những điểm chung và điểm riêng của hai thành phần văn học chữ hán và văn học chữ Nôm
Câu 1: (Trang 112 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Nêu những điểm chung và điểm riêng của hai thành phần văn học chữ hán và văn học chữ Nôm.
Bài làm:
- Điểm chung:
- Đều là sáng tác của người Việt.
- Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán.
- Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của con người thời trung đại.
- Đều để lại những thành tựu xuất sắc, có các tác phẩm đạt tới đỉnh cao nghệ thuật của thể loại đó.
- Điểm riêng:
- Văn học chữ Hán:
- Gồm nhiều thể loại phong phú: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết, chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ đường luật.
- Là bộ phận có địa vị thống trị, được các triều đại phong kiến coi trọng.
- Văn học chữ Nôm:
- Ra đời muộn hơn (khoảng cuối thế kỉ XIII)
- Chủ yếu là thơ, bao gồm truyện thơ (theo thể lục bát), ngâm khúc ( theo thể song thất lục bát), thơ Nôm, thơ Đường luật, thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn, hát nói…
- Là bộ phận không được giai cấp thống trị coi trọng nhưng có vị trí đặc biệt trong nền văn học dân tộc và trong đời sống của nhân dân.
Xem thêm bài viết khác
- Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh / chị cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Đọc văn bản Hòn đá xù xì và trả lời câu hỏi
- Các nhà thơ thời Đường rất trân trọng tình bạn. Anh (chị) hãy suy ngẫm về vị trí và ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống ngày nay.
- Lập dàn ý cho bài văn viết về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà anh/chị trực tiếp chứng kiến (cụ thể là đôi bạn giúp nhau học tốt, vượt qua khó khăn)
- Nội dung chính bài Uy-lít-xơ trở về
- Trong lời đáp của mình, Xi-ta đã nhấn mạnh như thế nào về: Sự khác biệt giữa tư cách, đức hạnh của nàng và loại phụ nữ tầm thường thấp kém?
- Dựa vào kiến thức được trình bày trong mục II, lập bảng tổng kết về tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại theo mẫu
- Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?
- Nội dung chính bài Tấm Cám
- Soạn văn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Ý nghĩa của “nỗi thẹn” trong câu thơ cuối “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Đọc Tiểu Thanh Kí