Câu: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?
Câu 2: Trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Câu: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?
Bài làm:
- Câu thơ trên hàm ý sự bất công đối với người phụ nữ hồng nhan mà bạc mệnh, tuy có tài nhưng sống duwois thời phong kiến cũng không được trọng dụng vọng danh. Chỉ riêng điều đó Tiểu Thanh mà đã có biết bao nhiêu người cchiuj hoàn cảnh sống như vậy
- Tiếng " hườn" ở đây như tiếng thở dài than thở của người đời trách cho trời đất đã khiến vận mệnh của họ phong ba, trắc trở này, qua đó thể hiện sự bất lực của người xưa trước những bất công trong xã hội
- Tác giả cho là không thể hỏi trời được là vì từ xưa đến nay, luôn có một thông lệ vô cùng nghiệt ngã đó là ông trời luôn bất công với những con người tài sắc. Nỗi đau khổ dằn vặt tâm tư con người bao thời, tạo thành nỗi oan ức dường như không thể tìm được lời giải đáp nào tốt hơn ngoài: “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen” và con người trở nên bất lực trước cuộc đời, dù là tài hoa tới đâu vẫn phải chấp nhận số phận của mình mỏng manh, bất hạnh. Chính vì không thể giải đáp được sự bất công, ngang trái ấy nên con người mới phụ thuộc vào lực lượng thần linh tối cao trên trời mong tìm được lời giải đáp nhưng thực ra cũng không thể hỏi được trời, lại đi vào nỗi buồn quẩn quanh không biết làm thế nào mới giải đáp được.
Xem thêm bài viết khác
- Nhận xét về tầm nhìn của nhà thơ trong bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ cuối. Vì sao có sự thay đổi ấy?
- Vì sao Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân’’? Việc chọn cách thử “bí mật chiếc giường’’ cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn của chàng?
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Nhàn
- Nhập vai Uy-lít-xơ, anh (chị) hãy kể lại cảnh nhận mặt ấy.
- Nội dung chính bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Soạn văn 10 bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143
- Nội dung chính bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
- Dựa vào kiến thức được trình bày trong mục II, lập bảng tổng kết về tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại theo mẫu
- Nội dung chính bài Đọc Tiểu Thanh kí
- Nội dung chính bài Uy-lít-xơ trở về
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Uy-lít-xơ trở về
- Soạn văn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ