Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:
Bài tập 1
1. Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:
a) Mỗi khổ thơ nói về nững bộ phận nào của con voi?
b) Bộ phận ấy có đặc điểm gì?
c) Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?
2. Đọc khổ thơ 5 và cho biết:
a) Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?
b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?
c) Em có cách giải thích nào khác không?
3. Dựa vào bài thơ trên, nói 3 - 4 câu tả con voi.
4. Nghe - viết: Con vỏi con coi (2 khổ thơ đầu)
Bài làm:
1. a) Khổ thơ 2, 3 ,4 nói về các bộ phận sau của con voi: vòi, chân, tai, ngà.
b) - Vòi: dài, to
- Chân: rất dày
- Tai: to như cái quạt
- Ngà: dài
c) Theo tác giả, những bộ phận có đặc điểm như vậy vì rùng cây xúm xít, lắm loại gai, lòng suối nhiều đá sắc, muỗi rừng nhiều và rừng có nhiều kẻ ác.
2. a) Theo tác giả, con voi có đuôi vì ở rừng rất vắng vẻ, voi có đuôi dài làm đồ chơi.
b) Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống một đứa trẻ đang tự tạo niềm vui cho chính bản thân mình.
c) Theo em con voi có đuôi vì nó giúp con voi có thể kéo thêm các vật nặng khác ngoài vòi hoặc để dọa nạt kẻ thù.
3. Tả con voi.
Ấn tượng đầu tiên của em khi nhìn thấy con voi là nó mới thật to làm sao. Chú lớn hơn hẳn so với những loài động vật khác. Chiều cao của em chắc chỉ bằng độ dài của chân chú thôi. Từng bộ phận của chú voi giống như mô tả của 5 vị thầy bói trong câu chuyện Thầy bói xem voi. Chú có 4 cái chân to như cái cột đình. Hai cái tai lớn lúc nào cũng phe phẩy như là cái quạt. Cái vòi của chúng thì dài giống như một con đỉa khổng lồ. Hai cái vòi thì dài và sắc nhọn. Cái đuôi thì dài thượt và rất dẻo giống như một chiếc roi mây. Trông con voi có vẻ to lớn là thế nhưng chú lạ vô cùng hiền dịu.
Xem thêm bài viết khác
- Đọc câu mở đầu và cho biết: Tác giả bài đọc kể về kỉ niệm gì?
- Nói về một người lao động ở trường em Tiếng việt 2
- 1. Hãy nói 1 -2 câu thể hiện sự thích thú của em đối với cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ. 2. Hãy nói 1- 2 câu thể hiện sự tán thành của em đối với sáng kiến của các bạn nhỏ được giới thiệu trong bài Những ý tưởng sáng tạo.
- Nghe - viết: Sư tử xuất quân (6 dòng đầu). Tìm và viết tên các con vật: a) Bắt đầu bằng ch hoặc tr. b) Có dấu hỏi hoặc dấu ngã.
- Ghép đúng. Em cần đặt những dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu sau?
- Bài thơ là lời của ai?
- Nghe - viết. Chọn vần phù hợp với ô trống: ua hay uơ?
- "Khách" đến bờ tre là những loài chim nào?
- Kể tên những con vật có cách tha con giống như tha mồi. Những con vật nào cõng hoặc địu con bằng lưng, bằng chiếc túi da ở bụng? Những con vật nhỏ nào không được tha, địu hay cõng mà phải tự đi theo mẹ?
- Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy?
- Tìm những từ thích hợp với mỗi dòng theo gợi ý dưới đây. Viết vào mỗi ô trống một chữ cái. Sau đó, đọc chữ trên cột dọc màu cam.
- Dựa theo tranh, kể lại từng đoạn truyền Con chó nhà hàng xóm.