Giải Sinh 10 Bài 24: Khái quát về virus KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
Giải Sinh 10 Bài 24: Khái quát về virus KNTT được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi trong bài Sinh học 10 sách Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ. Hy vọng sẽ giúp các em nắm bài tốt hơn, dưới đây là nội dung chính của bài các em tham khảo nhé.
Giải Sinh 10 SGK Bài 24: Khái quát về virus
Mở đầu trang 141 SGK Sinh 10 KNTT
Một dạng vật chất không có cấu tạo tế bào, vô cùng nhỏ bé làm khuynh đảo thế giới có tên là virus. Virus là gì và có cấu tạo như thế nào mà khiến cho con người đã, đang và sẽ liên tục phải đối phó với những dịch bệnh do chúng gây ra?
Lời giải
- Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống.
- Virus có cấu tạo hai thành phần chính: lõi là acid nucleic và vỏ protein (còn được gọi là vỏ capsit).
+ Vật chất di truyền của virus có thể là DNA hoặc RNA, có cấu trúc mạch kép hay mạch đơn gồm một hoặc một vài đoạn phân tử tương đối ngắn. Virus có hệ gene nhỏ nhất chỉ gồm 3 gene, virus có hệ gen lớn nhất chứa tới vài trăm gene thậm chí tới 2000 gene.
+ Vỏ protein (còn gọi là vỏ capsit) được cấu tạo từ các phân tử protein bao bọc xung quanh lõi di truyền. Ngoài hai thành phần chính này, một số loại virus động vật còn có thêm lớp màng kép phospholipid ở bên ngoài, được gọi là lớp vỏ ngoài với các gai glycoprotein giúp chúng tiếp cận tế bào chủ.
Dừng lại và suy ngẫm trang 142 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Virus là gì? Tại sao virus lại không được xem là một vật chất sống hoàn chỉnh?
Lời giải
- Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống.
- Virus không được xem là một vật chất sống hoàn chỉnh do chúng chưa được cấu tạo đầy đủ thành phần như một tế bào, chúng chỉ được cấu tạo từ 2 thành phần chính là: lõi là acid nucleic và vỏ protein (còn được gọi là vỏ capsit).
Câu 2: Tất cả các loại virus đều có chung đặc điểm gì?
Lời giải
Tất cả virus đều có chung đặc điểm:
+ Tất cả các loại virus đều chưa có cấu tạo tế bào, nên mới chỉ được coi là một dạng sống.
+ Cấu tạo chung của tất cả các loại virus đều có 2 phần chính là lõi acid nucleic và vỏ protein.
+ Virus sống kí sinh bắt buộc và chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống.
Câu 3: Nêu một số vật trung gian truyền bệnh virus ở người mà em biết.
Lời giải
- Vật trung gian truyền bệnh hay còn gọi là vector là sinh vật mang mầm bệnh (thường là ký sinh trùng) và truyền ký sinh trùng từ người này sang người khác.
- Một số vật trung gian truyền bệnh là:
+ Tất cả động vật có vú, chim, động vật chân đốt và côn trùng đều có nguy cơ truyền bệnh cho con người.
+ Muỗi là các vật chủ trung gian được chú ý nhất bởi cách thức truyền bệnh phổ biến nhất của chúng là qua máu.
+ Một số vật trung gian khác: gián, chuột,…
Câu 4: Nếu vật chất di truyền của virus là RNA thì mỗi hạt virus, ngoài các phân tử RNA và lớp vỏ capsid còn có thêm những protein gì? Giải thích.
Lời giải
Nếu vật chất di truyền của virus là RNA thì mỗi hạt virus, ngoài các phân tử RNA và lớp vỏ capsid còn có thêm những protein như:
+ Một số loại virus có thêm các gai glycoprotein (carbohydrate + protein) giúp chúng tiếp cận với tế bào chủ.
+ Một số loại enzyme mà tế bào chủ không có, đó là các enzyme cần thiết cho quá trình tổng hợp ARN như enzyme sao mã ngược, enzyme giúp tích hợp hệ gene virus vào tế bào chủ, enzyme giúp lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào chủ.
Dừng lại và suy ngẫm trang 144 SGK Sinh 10 KNTT
Quan sát hình 24.2, thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Mô tả các bước trong quá trình nhân lên của virus.
Lời giải
* Các bước trong quá trình nhân lên của virus
(1) Hấp phụ: Virus bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virus (đối với virus không có vỏ ngoài) của virus tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ (như chìa khóa với ổ khóa).
(2) Xâm nhập: Đây là giai đoạn vật chất di truyền của virus được truyền vào trong tế bào chủ. Đối với thực thể khuẩn – loại virus kí sinh ở vi khuẩn, DNA của virus được tiêm vào trong tế bào chủ vi khuẩn bằng một bộ phận chuyên biệt, vỏ protein bị bỏ lại ở bên ngoài. Nhiều loại virus động vật có vỏ ngoài, đưa cả vỏ capsid cùng vật chất di truyền vào tế bào chủ, sau đó nucleic acid mới được giải phóng ra khỏi vỏ protein. Virus thực vật xâm nhập từ cây này sang cây khác qua các vết thương của tế bào do côn trùng là ổ chứa virus chích hút hoặc ăn các bộ phận của cây.
(3) Tổng hợp: Đây là giai đoạn tổng hợp các bộ phận của virus. DNA của virus khi vào trong tế bào, thu hút các enzyme của tế bào đến phiên mã, dịch mã tạo ra các protein của virus cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Một số virus RNA khi vào tế bào, RNA có thể trực tiếp thu hút các enzyme của tế bào tới dịch mã tạo ra các protein cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Số khác phải mang theo enzyme phiên mã ngược để sao chép RNA thành DNA rồi phiên mã thành các RNA làm vật chất di truyền của virus.
(4) Lắp ráp: Lắp lõi nucleic acid vào vỏ protein để tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh.
(5) Giải phóng: Virus thoát ra khỏi tế bào chủ. Khi đã vào được bên trong tế bào, các loại virus có thể nhân lên theo một trong hai cách được gọi là chu trình sinh tan hoặc chu kì tiềm tan hay sử dụng cả hai cách như thực khuẩn thể.
Câu 2: Phân biệt chu kì sinh tan với chu kì tiềm tan của thực khuẩn thể.
Lời giải
* Phân biệt chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan
- Chu trình sinh tan gồm 5 giai đoạn: hấp phụ, xâm nhập, tổng hợp, lắp ráp, giải phóng.
- Chu trình tiềm tan gồm 3 giai đoạn: tích hợp DNA của virus vào hệ gene của tế bào chủ, DNA của virus nhân lên cùng với sự phân chia của tế bào, DNA của virus thoát khỏi hệ gene tế bào và được biểu hiện.
Luyện tập và vận dụng trang 144 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Tại sao dùng chế phẩm thể thực khuẩn phun lên rau, quản lại có thể bảo vệ được rau, quả lâu dài hơn? Dùng chế phẩm này liệu có an toàn cho người dùng? Giải thích.
Lời giải
- Các chế phẩm thể thực khuẩn phun lên rau quả có thể bảo vệ được rau quả lâu dài hơn vì loại virus đặc biệt này sống ký sinh trong cơ thể vi khuẩn và cuối cùng làm tan rã vi khuẩn, do đó làm chậm quá trình sinh trưởng của vi sinh vật.
- Thực khuẩn thể là vị cứu tinh cho những người bị bệnh nhiễm khuẩn nhưng không còn hoặc ít đáp ứng với kháng sinh. Mọi loại chế phẩm bảo vệ thực vật cần có thời gian phân rã để có thể đưa ra thị trường.
Câu 2: Dựa trên quy trình nhân lên của virus, em hãy đề xuất cách ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào.
Lời giải
Một số cách ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào ở người:
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể giúp tăng sức đề kháng chống lại virus xâm nhập;
- Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng trong nhà;
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn;
- Tiêm vaccine hoặc thuốc kháng virus;…
- Giải Sinh 10 Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 19: Công nghệ tế bào KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 18: Thực hành làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 17: Giảm phân KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật KNTT
Giải Sinh 10 Bài 24: Khái quát về virus KNTT được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc nội dung của bài, qua đó củng cố môn Sinh học lớp 10, chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Chúc các em học tốt, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác như Toán, Hóa học, Ngữ văn, tiếng Anh, soạn Văn 10....đều có tại, tài liệu học tập lớp 10
Xem thêm bài viết khác
- Giải Sinh 10 Bài 11: Thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 9: Thực hành quan sát tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 8: Tế bào nhân thực KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức