Giải Sinh 10 Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức
Giải Sinh 10 Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học KNTT vừa được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa Kết nối tri thức môn lớp 10. Dưới đây là nội dung chi tiết cũng như gợi ý trả lời câu hỏi, các em tham khảo nhé
Giải Sinh 10 SGK Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học
1. Mục đích
- Ôn tập lại kiến thức về một số phân tử sinh học.
- Tiến hành được thí nghiệm nhận biết các thành phần hóa học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid.
- Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hóa học đặc thù để nhận biết từng loại phân tử sinh học.
- Rèn luyện các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hóa chất, sử dụng các dụng cụ, kĩ năng an toàn trong phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, bị hóa chất bắn vào cơ thể và quần áo,…
2. Cách tiến hành
a. Cách tiến hành nhận biết đường glucose
- Bước 1: Hòa tan 20 g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng.
- Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng đun cách thủy hoặc hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
- Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu trong thí nghiệm.
b. Cách tiến hành nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
- Bước 1: Cho hai giọt dầu ăn vào ống nghiệm cùng với 5 mL cồn tuyệt đối rồi lắc mạnh cho đến khi dầu hòa tan hoàn toàn.
- Bước 2: Rót dung dịch này sang ống nghiệm chứa vài mL nước.
- Bước 3: Quan sát màu sắc trong ống nghiệm.
c. Cách tiến hành nhận biết protein bằng phép thử Biuret
- Bước 1: Cho một ít dung dịch albumin 1% hoặc một lượng nhỏ lòng trắng trứng vào ống nghiệm cùng với 5 mL dung dịch NaOH loãng.
- Bước 2: Thêm vào ống nghiệm 5 mL dung dịch CuSO4 1%.
- Bước 3: Quan sát sự thay đổi trong ống nghiệm: dung dịch sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu xanh tím sau vài phút.
3. Kết quả
a. Kết quả thí nghiệm nhận biết đường glucose
Kết quả màu của dung dịch trong ống nghiệm sẽ chuyển dần từ màu xanh lục sang vàng và cam, rồi xuất hiện chất kết tủa màu đỏ gạch của copper oxide (CuO).
b. Kết quả thí nghiệm nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
Kết quả huyền phù màu trắng sữa sẽ xuất hiện trong ống nghiệm. Các giọt huyền phù phản xạ và hấp thụ ánh sáng, làm cho dung dịch trở nên trắng như những đám mây. Nếu dung dịch cồn không chứa triglyceride thì cồn sẽ hòa tan trong nước và khi đó ánh sáng sẽ xuyên qua hỗn hợp làm cho dung dịch cồn và nước trở nên trong suốt.
c. Kết quả thí nghiệm nhận biết protein bằng phép thử Biuret
Kết quả dung dịch sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu xanh tím sau vài phút.
4. Giải thích và kết luận
a. Giải thích và kết luận thí nghiệm nhận biết đường glucose
- Giải thích: Dung dịch copper sulphate trong môi trường kiềm có màu xanh đặc trưng, khi phản ứng với glucose với xúc tác của nhiệt độ sẽ tạo nên chất kết tủa màu đỏ gạch.
Glucose + Cu2+(màu xanh) →Đường bị oxy hóa + Cu+(màu đỏ gạch)
- Kết luận: Có thể nhận biết glucose bằng phép thử Benedict.
b. Giải thích và kết luận thí nghiệm nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
- Giải thích: Dầu ăn là một loại lipid không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ. Bởi vậy, khi cho dầu ăn vào trong cồn tuyệt đối, dầu ăn sẽ bị hòa tan tạo ra hiện tượng nhũ tương hóa (xuất hiện huyền phù màu trắng sữa).
- Kết luận: Có thể nhận biết sự có mặt của lipid thông qua phép thử nhũ tương.
c. Giải thích và kết luận thí nghiệm nhận biết protein bằng phép thử Biuret
- Giải thích: Albumin hay lòng trắng trứng đều chứa protein. Tất cả các protein đều có các liên kết peptide chứa nguyên tử nitrogen. Trong môi trường kiềm (NaOH), các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tím hoặc tím đỏ, tùy thuộc vào số lượng liên kết peptide nhiều hay ít.
- Kết luận: Có thể nhận biết protein bằng phép thử Biuret.
5. Trả lời câu hỏi
Quy trình thí nghiệm nhận biết protein và glucose trong thực phẩm có gì khác với quy trình nhận biết lipid? Vì sao lại có sự khác nhau đó?
Trả lời:
- Điểm khác trong quy trình thí nghiệm nhận biết protein và glucose trong thực phẩm có gì khác với quy trình nhận biết lipid là Cách pha loãng dung dịch thí nghiệm: đối với glucose và protein albumin có thể dùng nước pha loãng, còn dầu ăn thì phải dùng cồn.
- Có sự khác nhau đó vì: Lipid không tan trong nước, ngược lại glucose và protein albumin tan trong nước.
- Giải Sinh 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học KNTT
Giải Sinh 10 Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học KNTT được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc nội dung của bài, củng cố kiến thức môn Sinh học lớp 10, từ đó chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Chúc các em học tốt, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác như Toán, Hóa học, Ngữ văn, tiếng Anh,....đều có tại, tài liệu học tập lớp 10
Xem thêm bài viết khác
- Giải Địa 10 Bài 10: Thực hành: Đọc bản đồ các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 2: Phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 24: Khái quát về virus KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 19: Công nghệ tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 18: Thực hành làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 17: Giảm phân KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 15: Thực hành thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 13: Khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Gió tây ôn đới là loại gió thổi từ? Ôn tập Địa 10
- Gió mậu dịch là loại gió? Ôn tập Địa 10
- Gió biển là loại gió? Ôn tập Địa 10