Giải Sinh 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
Giải Sinh 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào KNTT được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi trong SGK Sinh 10 Kết nối tri thức ngắn gọn, đầy đủ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 10. Dưới đây là nội dung chi tiết của bài, các em cùng tham khảo nhé
Giải Sinh 10 SGK Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Mở đầu trang 64 SGK Sinh 10 KNTT
Hình bên là ảnh chụp một tế bào u sắc tố chứa protein phát huỳnh quang màu xanh đang ẩm bào thuốc nhuộm màu hồng. Rất nhiều bệnh ở người liên quan đến rối loạn cơ chế vận chuyển các chất qua màng tế bào. Quá trình trao đổi chất qua màng tế bào diễn ra như thế nào?
Lời giải
Quá trình trao đổi chất diễn ra như sau: các chất được vận chuyển qua màng tế bào bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ Vận chuyển thụ động là sự khuếch tán của các phân tử từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp mà không tiêu tốn năng lượng
+ Khuếch tán đơn giản là quá trình khuếch tán của các phân tử nhỏ, không phân cực qua màng tế bào
+ Khuếch tán tăng cường là sự khuếch tán của các phân tử nhỏ tích điện, phân cực qua các kênh protein của màng tế bào.
+ Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao.
+ Vận chuyển chủ động là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao và cần có năng lượng.
+ Các phân tử hay vật thể có kích thước lớn được vận chuyển qua màng bằng cách ẩm bào, thực bào và xuất bào nhờ sự biến dạng của màng tế bào và cần sử dụng năng lượng.
Dừng lại và suy ngẫm trang 67 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Trao đổi chất ở tế bào là gì? Những loại chất nào có thể đi qua được lớp kép phospholipid, chất nào không? Giải thích.
Lời giải
Trao đổi chất ở tế bào là quá trình vận chuyển các chất ra, vào tế bào qua màng tế bào.
Những loại chất có thể đi qua được lớp kép phospholipid là các chất tan trong lipid, các chất có kích thước nhỏ, không phân cực.
Những loại chất không thể đi qua lớp kép phospholipid là các chất không tan trong lipid, các chất tan trong nước, phân cực.
Vì lớp phospholipid ở màng sinh chất sắp xếp thành lớp kép, đầu ưa nước quay ra ngoài, đuôi kị nước quay vào nhau, chúng có tính lưỡng cực do đó chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong lipid đi qua, các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh protein thích hợp mới ra vào được tế bào.
Câu 2: Nêu đặc điểm của vận chuyển thụ động. Phân biệt khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Lời giải
• Đặc điểm của vận chuyển thụ động:
- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất thấp – xuôi chiều gradient nồng độ.
- Không tiêu tốn năng lượng.
- Các chất có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid hoặc qua các protein xuyên màng.
• Phân biệt khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường:
| Thành phần (màng tế bào) tham gia khuếch tán | Đặc điểm chất khuếch tán | Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán |
Khuếch tán đơn giản | Lớp kép phospholipid. | Không phân cực và có kích thước nhỏ. | Phụ thuộc vào bản chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ các chất bên trong và bên ngoài cũng như thành phần hóa học của lớp phospholipid kép. |
Khuếch tán tăng cường | Kênh protein chuyên biệt – protein xuyên màng. | Các chất không thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào như các ion, các chất phân cực, các amino acid,… | Không chỉ phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán mà còn phụ thuộc vào số lượng kênh protein đóng mở trên màng. Ngoài ra, sự khuếch tán của các ion qua các kênh protein còn phụ thuộc vào sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. |
Câu 3: Vì sao tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất?
Lời giải
Do tế bào rễ cây có không bào trung tâm lớn, chứa nhiều chất tan nên có áp suất thẩm thấu cao hơn so với môi trường đất mà nước có xu hướng đi từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao nên tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất.
Câu 4: Thẩm thấu là gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu tế bào thực vật và động vật được đưa vào dung dịch nhược trương? Giải thích.
Lời giải
Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào.
Nếu tế bào thực vật và động vật được đưa vào dung dịch nhược trương thì nước từ bên ngoài tế bào sẽ đi vào trong tế bào tạo nên một áp lực lên màng tế bào (tế bào động vật có thể vỡ), tế bào thực vật nhờ có thành tế bào tạo nên lực cản chống lại sự khuếch tán của các phân tử nước vào tế bào (nước chỉ đi vào một mức độ nhất định làm trương tế bào).
Dừng lại và suy ngẫm trang 68 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Thế nào là vận chuyển chủ động?
Lời giải
Vận chuyển chủ động là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
Câu 2: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động
Lời giải
Tiêu chí | Vận chuyển thụ động | Vận chuyển chủ động |
Chiều vận chuyển | Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp | Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao |
Nguyên lí | Theo nguyên lí khuếch tán | Không tuân theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường | Qua kênh protein đặc hiệu Trực tiếp qua màng | Qua kênh protein đặc hiệu |
Năng lượng | Không tiêu tốn năng lượng | Tiêu tốn năng lượng ATP |
Dừng lại và suy ngẫm trang 69 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Phân biệt thực bào, ẩm bào và xuất bào.
Lời giải
Thực bào
– Khái niệm: thực bào là phương thức của tế bào động vật dùng để “ăn” các tế bào vi khuẩn, các mảnh vỡ tế bào cũng như các hợp chất có kích thước lớn.
– Cơ chế hoạt động:
+ Màng tế bào lõm vào để bao bọc lấy đối tượng
+ Nuốt hẳn đối tượng vào bên trong tế bào
+ Đối tượng được bao bọc bởi một lớp màng riêng thì liên kết với lizoxom và bị enzim phân hủy.
Ẩm bào
– Khái niệm: là quá trình vận chuyển các giọt nhỏ dịch ngoại bào vào trong tế bào.
– Quá trình ẩm bào: màng sinh chất lõm vào bao bọc lấy giọt dịch rồi đưa vào tế bào.
Xuất bào:
– Khái niệm: là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào
– Quá trình ẩm bào:
+ Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển
+ Túi này liên kết với màng tế bào đẩy các chất thải ra bên ngoài
Câu 2: Làm thế nào tế bào có thể vận chuyển được những phân tử protein có kích thước lớn ra khỏi tế bào? Giải thích.
Lời giải
Tế bào có thể vận chuyển được những phân tử protein có kích thước lớn ra khỏi tế bào nhờ quá trình xuất bào:
+ Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển
+ Túi này liên kết với màng tế bào đẩy các chất thải ra bên ngoài
Câu 3: Để đưa một loại thuốc vào trong một tế bào nhất định của cơ thể, ví dụ tế bào ung thư, người ta thường bao gói thuốc trong các túi tiết. Hãy mô tả cách tế bào lấy thuốc vào bên trong tế bào.
Lời giải
Bao gói thuốc vào trong cơ thể sau đó túi tiết dung hợp với màng tế bào, các phân tử đi vào trong tế bào bằng phương thức thực bào:
+ Màng tế bào lõm vào để bao bọc lấy các phân tử thuốc
+ Nuốt hẳn đối tượng vào bên trong tế bào
Luyện tập và vận dụng trang 70 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Phân biệt các hình thức vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động, thực bào và xuất bào bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Lời giải
Khái niệm | Thành phần (màng tế bào) tham gia vận chuyển | Đặc điểm chất được vận chuyển | Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển | |
Vận chuyển thụ động | - Là kiểu khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất thấp (xuôi chiều gradient nồng độ), không tiêu tốn năng lượng. | - Lớp kép phospholipid - Kênh protein xuyên màng | - Có nồng độ cao hơn trong tế bào | - Phụ thuộc vào bản chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ các chất bên trong và bên ngoài cũng như thành phần hóa học của lớp phospholipid kép. - Khuếch tán tăng cường còn phụ thuộc vào số lượng kênh protein trên màng, sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. |
Vận chuyển chủ động | - Là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng. | - Kênh protein xuyên màng | - Có nồng độ thấp hơn trong tế bào | - Muốn bơm hoạt động, tế bào phải tiêu tốn năng lượng ATP. |
Thực bào và xuất bào | - Thực bào là hình thức tế bào lấy các phân tử có kích thước lớn, thậm chí là cả một tế bào, nhờ sự biến dạng màng tế bào. - Xuất bào là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào. | - Màng tế bào - Protein thụ thể | - Các phân tử có kích thước lớn | - Cần có sự biến dạng của màng tế bào và cần sử dụng năng lượng. |
Câu 2: Em hãy giải thích tại sao trong thực tế, người ta sử dụng việc ướp muối để bảo quản thực phẩm?
Lời giải
Trong thực tế, người ta sử dụng việc ướp muối để bảo quản thực phẩm vì khi ướp muối, nồng độ chất tan bên ngoài môi trường sẽ cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào thực phẩm nên nước sẽ đi từ trong ra. Khi nước đi ra ngoài bớt thực phẩm khó bị thối, hỏng hơn.
Câu 3: Tại sao khi chẻ cuống rau muống ngâm vào nước thì các sợi rau lại cuộn tròn lại?
Lời giải
Khi chẻ cuống rau muống ngâm vào nước thì các sợi rau lại cuộn tròn lại vì:
– Do môi trường bên ngoài tế bào là môi trường nhược trương, nước sẽ đi vào bên trong tế bào làm tế bào trương lên.
– Tuy nhiên, ở rau muống, thành tế bào bên trong và bên ngoài không đều nhau, các tế bào bên ngoài có thành dày hơn các tế bào bên trong nên nước hút vào không đều nhau, vách tế bào bên trong mỏng hơn, căng lên làm rau muống chẻ cong ra bên ngoài.
Câu 4: Hiện tượng xâm nhập mặn có thể gây hậu quả nghiêm trọng khiến hàng loạt các cây trồng bị chết và không còn tiếp tục gieo trồng được những loại cây đó trên vùng đất này nữa. Em hãy giải thích hiện tượng trên.
Lời giải
Hiện tượng xâm nhập mặn có thể gây hậu quả nghiêm trọng khiến hàng loạt các cây trồng bị chết và không còn tiếp tục gieo trồng được những loại cây đó trên vùng đất này nữa.
Vì khi bị xâm nhập mặn, nồng độ chất tan ngoài môi trường cao hơn bên trong tế bào (môi trường ưu trương) nên nước từ bên trong tế bào của cây trồng sẽ đi ra ngoài khiến cho cây bị thiếu nước.
- Giải Sinh 10 Bài 11: Thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 8: Tế bào nhân thực KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 5: Các phân tử sinh học KNTT
- Giải Sinh 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước KNTT
Giải Sinh 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào KNTT được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với phần hướng dẫn trả lời câu hỏi chi tiết trên đây sẽ giúp các em nắm được câu hỏi trong bài, đồng thời chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Chúc các em học tốt, nếu thấy bài hướng dẫn này hữu ích hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu nhé, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác như Toán, Hóa học, Ngữ văn, tiếng Anh, soạn Văn 10....đều có tại, tài liệu học tập lớp 10
Xem thêm bài viết khác
- Giải Địa 10 Bài 12: Nước biển và đại dương KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 24: Khái quát về virus KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 23: Thực hành một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thông dụng KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 19: Công nghệ tế bào KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 18: Thực hành làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 17: Giảm phân KNTT Giải Sinh 10 sách Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức
- Giải Sinh 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học KNTT Giải bài tập Sinh 10 SGK Kết nối tri thức
- Hướng gió mùa ở nước ta là? Ôn tập Địa 10
- Miền có gió mùa thì có mưa nhiều vì Ôn tập Địa 10
- Giữa hai khối khí chí tuyến và xích đạo là Ôn tập Địa 10
- Cơ cấu dân số theo giới là tương quan giữa Ôn tập Địa 10