Nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong nước
Câu 3: Dựa vào bảng 18.2, nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong nước.
Bài làm:
- Sự phân bố đô thị ở nước ta không đồng đều giữa các vùng: vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du và miền núi Bắc Bộ) gấp 3,3 lần vùng có ít đô thị nhất (Đông Nam Bộ).
- Số lượng đô thị nhiều nhưng số lượng thành phố còn rất ít.
- Số dân đô thị cũng có sự không đồng đều vùng có số dân đô thị đông nhất (Đông Nam Bộ) gấp 5,0 lần so với vùng có số dân đô thị ít nhất (Tây Nguyên).
Xem thêm bài viết khác
- Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của ngành lâm nghiệp?
- Vì sao giai đoạn Cổ kiến tạo được xem là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta ?
- Nêu các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng?
- Bài 16: Đặc điểm dân số và Phân bố dân cư nước ta Địa lí 12 trang 67
- Nhà nước đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta?
- Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?
- Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này?
- Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thuỷ sản nước ta.
- Dựa vào bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy kể tên các loại khoáng sản chủ yếu và tên các mỏ chính ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?
- Hãy nêu hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí?
- Dựa vào kiến thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển?
- Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế của nước ta hiện nay?