Nội dung chính bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Các thành phần biệt lập". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 2.
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên két chặt chế với nhau về nội dung và hình thức.
Về nội dung :
- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề)
- Các đoạn văn vả các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (Liên kết 10-gíc).
Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau :
- Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lập từ ngữ);
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng).
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế)
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nổi).
B. Nội dung chính cụ thể
1. Khái niệm liên kết
Liên kết câu là sử dụng những từ như và, nếu, nhưng, hoặc… để liên kết các câu với nhau, giúp các câu gắn kết và mang một ý nghĩa thống nhất, không rời rạc.
Ví dụ: Nam bị điểm thấp vì bạn ấy không chịu học bài
Từ liên kết được sử dụng là từ vì. Nếu không sử dụng từ liên kết này thì câu trên sẽ trở thành 2 câu độc lập và ý nghĩa câu không thống nhất và có sự gắn kết: Nam bị điểm thấp. bạn ấy không chịu học bài
Liên kết trong một văn bản là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết
Tác dụng của liên kết trong văn bản:
- Nhờ vào sự liên kết giữa các đoạn với nhau sẽ tạo thành một bài văn hoàn chỉnh về mặt bố cục của văn bản. Các đoạn ngắn trở nên liền mạch về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức.
- Một bài văn cho dù có nhiều chữ, sử dụng đúng ngữ pháp, bố cục trong văn bản, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa… nhưng thiếu sự liên kết về nội dung và không liền mạch thì bài văn đó không mang nhiều ý nghĩa.
- Giúp người đọc hiểu và cảm nhận toàn bộ bài văn mà tác giả đã viết.
- Có thể mở rộng nội dung, nhân vật và câu chuyện khi sử dụng hợp lí các cách liên kết đoạn.
Ví dụ:
Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông ra, áp vật vào nhau… Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm."
( Tắt đèn- Ngô Tất Tố)
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
- Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định
- Ôn tập kiến thức tiếng Việt trong ngữ văn 9 kì 2
- Tổng kết về ngữ pháp
- Hãy cho biết hiện tượng này có thể trở thành đối tượng để viết một bài văn nghị luận xã hội không? Vì sao?
- Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau. a) Hãy chỉ ra những điểm giông nhau và khác nhau
- Các tác phẩm truyện ở lớp 9 đã được trần thuật theo các ngôi kể nào? Những truyện nào có nhân vật kể truyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng tôi)? Cách trần thuật này có ưu thế như thế nào?
- Viết đoạn văn nên cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ trong tác phẩm Bến quê
- Từ vở kịch, hãy cảm nhận của em về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống ngày nay
- Từ tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, trình bày những suy nghĩ về vai trò của thế hệ trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện Bến quê. Qua nhân vật này, Nguyễn Minh Châu