Phiếu bài tập tuần 7 tiếng Việt 5 tập 1

  • 1 Đánh giá

Phiếu bài tập tuần 7 tiếng việt 5. Nội dung của phiếu bài tập nằm gọn trong chương trình học của tuần 7. Nhằm giúp các em củng cố lại kiến thức và ôn tập, rèn luyện kỹ năng giải tiếng việt. Chúc các em học tốt!

ĐỀ 7

I - Bài tập về đọc hiểu

Mùa xuân về bản

Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm vang mãi trong lòng. Tôi ngần ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.

Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rên rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngốn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.

Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân cũng đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu Iui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con...

(Theo Nguyễn Phan Hách)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.

1. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chỉm vàng anh báo hiệu mùa xuân đến ?

a - Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.

b - Đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mưới của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân

c - Tiếng hót của con chỉm vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng tôi làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc

2. Con chìm vàng anh đã đánh thúc những gì?

a — Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất

b — Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất

c — Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất

3. Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào ?

a — Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành c

ngọn có chìm đắm trong rét mướt.

b_— Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cô cây long lanh nước.

c — Bụi mưa hoa long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.

(4). Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào?

a — Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan toả

b — Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá

c — Tiếng chim vỗ cánh. tiếng chim hót, hương cây, hoa lan toả

II - Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. a) Tìm tiếng chứa iê/ ia điền vào chỗ trống để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ:

(1) Sóng yên ............... lặng

(2) Tình sâu ....... nặng

(3) ................ nói tay làm

b) Điền đấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:

(1) Tiêng chim hót xua tan tan giá rét mua đông

(2) Những chuôi cươm nhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây

(3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tia như muôn cùng mua vui.

2. Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ ở bên phải:

3. Đặi 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau :

a) Nơi để ở

.....................................................................................

b) Gia đình

.....................................................................................

c) Người làm nghề

.....................................................................................

d) Chỉ vợ (hoặc chồng) của người nói

.....................................................................................

4. Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoqn văn sau :

.................................. Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng toà nhà hai tầng khang trang, đẹp đế, nằm giữa một khu đất rộng, xung quanh có tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.

5. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả cảnh mặt hồ (mặt sông, mặt biển) vào lúc mặt trời mọc (hoặc mặt trời sắp lặn, khi trăng lên,...) :

Chú ý : Cần viết rõ câu nở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn.

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

=> Xem hướng dẫn giải


  • 91 lượt xem